Ba kích trong đông y có tác dụng trừ phong thấp, bổ thận, tráng dương và một số bài thuốc hữu ích khác. Tìm hiểu rõ hơn về cây ba kích qua một số thông tin cụ thể dưới đây.
Hình ảnh cây ba kích đang trong mùa thu hoạch
- Tên khác: Ba kích thiên, ruột gà, nhàu thuốc.
- Tên khoa học: Morinda officinalis How
- Họ: Cà Phê (Rubiaceae)
Mô tả về cây ba kích
1. Ba kích là gì?
Ba kích hay ba kích thiên, diệp liễu thảo, đan điền âm vũ, dây ruột gà,… là cây dây leo, dạng thân thảo, thân mảnh, có nhiều lông mịn. Cây mọc leo thành bụi ven rừng có độ cao dưới 500m. Lá đơn nguyên, mọc đối, có hình mác hoặc hình bầu dục, thuôn nhọn, cứng, đầu là ngọn gấp, đuôi lá hình tròn hoặc hình tim. Phiến lá non có màu xanh, khi già chuyển sang màu trắng mốc và có màu nâu tím khi lá khô. Mặt dưới phiến lá có khoảng 8 cặp gân thứ cấp.
Hoa ba kích có kích thước nhỏ, có màu trắng hoặc vàng thường tập trung thành tán ở đầu cành, đài hoa hình ống gồm một số lá đài nhỏ phát triển không đều. Quả ba kích hình cầu, quả kép phủ lông, khi chín có màu đỏ. Hoa ba kích thường nở rộ vào tháng 5 – 6, mùa quả bắt đầu từ tháng 7 – 10.
2. Đặc điểm của dược liệu
Rễ cây ba kích có kích thước lớn, được gọi là củ và đây là bộ phận thường được dùng để làm thuốc. Phần củ ba kích được dùng làm thuốc thường được phơi hoặc sấy khô, cắt thành đoạn ngắn. Đặc điểm dược liệu cụ thể đó là:
- Củ ba kích có hình trụ tròn, độ dài không nhất định, đường kính khoảng 1 – 2cm.
- Chất cứng, cùi dày,, dễ bóc vỏ.
- Mặt ngoài màu vàng xám, hơi nhám, có vân dọc.
- Phần lõi bên trong màu tím hoặc hồng nhạt, ở giữa có màu nâu vàng.
- Không có mùi, vị ngọt, hơi chát.
Rễ ba kích sau khi được sơ chế và sấy khô
3. Khu vực phân bố
Ba kích là loại cây mọc hoang, được phân bố chủ yếu ở các vùng trung du, đồi núi thấp phía Bắc. Các vùng Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Tây, Hà Giang là nơi ba kích có thể phát triển và phân bố chủ yếu.
4. Bộ phận dùng làm dược liệu
Hầu như các bộ phận của ba kích đều được sử dụng để làm vị thuốc, bao gồm:
- Hoa
- Lá
- Quả
- Rễ
Trong đó, rễ ba kích là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất.
5. Thu hái – Sơ chế
Có thể thu hoạch ba kích sau khi trồng được khoảng 3 năm. Thời gian thu hoạch thường rơi vào tháng 10 – 11. Đào rộng xung quanh cây ba kích để lấy toàn bộ phần rễ, rửa sạch. Ba kích được chia làm 2 loại:
- Loại ba kích rễ to, khỏe, cùi dày, màu tía là loại tốt.
- Loại rễ nhỏ, cùi mỏng hơn, màu trong là loại vừa.
Hướng dẫn sơ chế ba kích:
- Rễ ba kích sau khi thu hoạch thì đem rửa sạch và phơi ráo nước.
- Dùng dao khía nhẹ vào phần lõi ba kích, sau đó tách lấy phần thịt ba kích và rút bỏ lõi.
- Chỉ sử dụng phần thịt ba kích để ngâm rượu và làm thuốc, còn phần lõi thì không dùng.
6. Bào chế thuốc
- Ngâm ba kích trong nước câu kỷ tử khoảng 1 đêm cho mềm, sau đó lấy ra ngâm với rượu khoảng 1 đêm. Vớt ba kích ra và đem sao vàng với cúc hoa, bảo quản trong lọ kín nắp để dành dùng dần.
- Giã dập cam thảo, sắc với nước, sau đó lọc bỏ phần bã. Tiếp đến, cho kích vào nấu cho đến khi ba kích mềm, xốp thì rút bỏ lõi và mang phần thịt đi phơi khô.
- Ngâm ba kích với rượu 1 đêm cho mềm rồi lấy ra cắt nhỏ, sấy khô và bảo quản trong lọ thủy tinh kín, để tránh ẩm mốc.
- Trộn khoảng 1kg ba kích với 20g muối rồi đem lên hấp cách thủy cho đến khi rút được phần thịt ba kích, sau đó mang đi phơi khô và để dành dùng dần.
- Ba kích đem rửa sạch, ủ mềm, lột bỏ phần lõi, thái nhỏ rồi đem tẩm rượu và ủ khoảng 2 tiếng. Sao vàng hoặc nấu hỗn hợp này thành cao lỏng, bảo quản ở nơi thoáng mát.
7. Bảo quản
Ba kích sau khi phơi hoặc sấy khô thì cho vào trong lọ thủy tinh đậy kín nắp và bảo quản nơi thoáng mát, tránh làm dược liệu bị ẩm mốc.
8. Thành phần hóa học của ba kích
Các nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số thành phần hóa học có trong ba kích như:
- Rubiadin: Rubiadin-1-Methylether
- Gentianine
- Choline
- Trigonelline
- Carpaine
- Gitogenin
- Tigogenin,
- Quercetin
- Luteolin
- Vitamin B1
- Vitamin C
- Phytosterol
- Acid hữu cơ
Ngoài ra, trong rễ ba kích còn chứa một số thành phần như Antraglycozid, đường, nhựa và lượng nhỏ tinh dầu.
Vị thuốc ba kích
1. Tính vị
Tính ấm, vị cay ngọt, hơi chát.
2. Quy kinh
Ba kích thiên được quy vào kinh Can – thận.
3. Tác dụng dược lý và chủ trị của rễ ba kích
Đông y cho rằng ba kích có khả năng bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lực, trừ phong thấp, làm hạ huyết áp, tăng độ dẻo dai, kiện gân cốt, hỗ trợ điều trị xuất tinh sớm, yếu sinh lý, di mộng tinh ở nam giới. Ngoài ra, ba kích còn có một số tác dụng dược lý cơ bản như sau:
Tác dụng của rượu ba kích đối với đấng mày râu
- Làm tăng sức đề kháng: Qua thử nghiệm nhiễm độc Ammoni Clorua trên chuột bạch cho thấy ba kích có khả năng tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể và đẩy lùi yếu tố gây ngộ độc.
- Tác dụng đối với nội tiết tố: Ba kích thiên không có tác dụng kiểu như Androgen trên cơ thể chuột bạch nên nó làm thúc đẩy khả năng ham muốn và tăng cường chất lượng giao hợp.
- Ngoài ra, ba kích ngâm rượu còn có tác dụng điều hòa huyết áp, tăng cường hoạt động não, giúp ngủ ngon, tác dụng nhanh với tuyến cơ năng,…
4. Cách dùng và liều lượng
Dùng khoảng 8 – 16g ba kích dưới dạng rượu thuốc hoặc thuốc sắc, nấu cao,… Hoặc có thể phối hợp với một số phương thuốc bổ thận khác.
5. Độc tính của kích
Khi lạm dụng hoặc tự ý kết hợp ba kích với một số vị thuốc khác cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như là:
- Tim đập nhanh, đập dồn dập
- Khó thở
- Buồn nôn
- Chóng mặt
- Liệt dương (khi sử dụng lõi ba kích)
- Tử vong
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh