Cây gáo còn được gọi với tên khác là cây thiên ngân, một loại cây gỗ thường xanh thuộc họ cà phê. Theo kinh nghiệm dân gian, loại cây này được sử dụng để làm vị thuốc do có chứa các thành phần với dược tính tốt. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ các loài gáo trắng, gáo vàng và gáo đỏ để dùng đúng mục đích.
Cây gáo có nhiều loại khác nhau, cần nắm rõ để sử dụng đúng mục đích
Tên khác: Cây thiên ngân.
Họ: Cà phê (Rubiaceae).
Phân biệt các loại gáo trắng, gáo vàng và gáo đỏ
Cây gáo là loại cây gỗ thường xanh thuộc họ cà phê, đa phần các loại gáo đều có chiều cao lên tới khoảng 30 – 35m. Tùy thuộc vào từng loài mà sẽ có đặc điểm sinh thái khác nhau. Có 3 loại gáo phổ biến là gáo trắng, gáo vàng và gáo đỏ, cần phân biệt rõ để tránh nhầm lẫn:
1. Cây gáo trắng
Loại gáo này còn có tên gọi khác là cà tôm, cà đam hay gáo tàu, tên khoa học là Neolamarckia cadamba. Cũng giống như các loại gáo khác, chiều cao của gáo trắng có thể lên đến 30 – 35m. Thân cây thẳng có nhiều cành và nhánh đâm ngang. Phần vỏ thân màu xám nhưng gỗ giác lại có màu trắng còn gỗ lõi có màu cam nhạt.
Hình ảnh của cây gáo trắng vào mùa trổ hoa
Lá cây dài khoảng 15 – 30cm, phần đầu lá có mũi nhọn còn đuôi lá có thể tả hay tròn, phiến lá có hình bầu dục. Mặt dưới lá được phủ một lớp lông mịn. Lá kèm thon nhọn dài khoảng 1,5 – 2cm và thường sớm rụng. Hoa gáo trắng mọc ở đầu cành nhánh. Quả có dạng phức kép hình cầu với đường kính khoảng 2 – 4,5cm.
Loài gáo này phân bố chủ yếu ở các bình nguyên cao hay rừng bị ngập nước. Cây được tìm thấy nhiều ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới như Nam Á, Nam Trung Hoa, Đông Nam Á…
2. Cây gáo vàng
Loài gáo này cũng có thể cao tới 30 – 35m, đường kính thân cây thường dài khoảng 1m.Tán cây gáo vàng mọc đối xứng hình thấp nhìn giống với thông hay tùng. Hoa mọc thành cụm màu vàng, có mùi thơm dễ chịu. Gỗ màu vàng, cấu tạo mạch gỗ có sợi to và dài.
Gáo vàng là loài không được sử dụng cho mục đích chữa bệnh
Khác với gáo trắng, phạm vị phân bố tự nhiên của gáo vàng hẹp hơn. Nó không vươn tới vùng Nam Trung Hoa hay Ấn Độ mà chỉ phân bố ở vùng Nam Á, Đông Nam Á, Australia…
3. Cây gáo đỏ
Cây gáo đỏ còn được gọi với tên quen thuộc khác là gáo tròn, còn tên khoa học là Haldina cordifolia. Gáo tròn có phần thân thẳng đứng, vỏ thân khi còn non sẽ có màu nâu tro và tròn nhẵn. Tuy nhiên khi trưởng thành thì vỏ chuyển sang màu nâu và có sọc thẳng đứng. Tán cây có hình dù, cành cây dài và phẳng còn phần ngọn thì hơi rủ.
Hình ảnh cây gáo đỏ còn được gọi là gáo tròn
Lá gáo tròn dài tầm 10 – 30cm, rộng tầm 8 – 20cm, có hình mắt chim. Phần gốc có hình tim, phần chóp có đuôi nhọn dài. Lá có màu lục sẫm, mặt dưới lá có lông mềm còn mặt trên thì nhẵn và màu nhạt hơn.
Hoa gáo tròn có màu vàng với đường kính từ 18 – 25mm và xếp từ 1 – 3 cái, phần cuống dài khoảng từ 3 – 9cm. Quả nang hình nêm, dài khoảng 3 – 4cm và rộng khoảng 2cm ở đỉnh, có lông mềm. Mỗi quả có từ 6 – 8 hạt, hạt có cánh ở 2 đầu, nhọn ở gốc, chia đôi ở đỉnh.
Loài gáo này thường phân bố ở nhiều quốc gia như Việt Nam, Ấn Độ, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc…
Loại gáo nào có tác dụng chữa bệnh?
Trong 3 loại gáo nêu trên thì gáo trắng và gáo tròn là 2 loại có chứa nhiều thành phần có dược tính cao.
Cây gáo trắng có chứa một số chất đắng được cho là tương tự như acid cinchotannic. Còn hoa thì chứa hàm lượng lớn tinh dầu. Vỏ thân có chứa chất béo, đường giảm, steroid và alcaloid. Loài gáo này được ho là có tác dụng hạ nhiệt và làm se rất tốt. Vỏ và lá gáo trắng thường được chiết xuất để làm chất chống viêm.
Gáo tròn cũng chứa nhiều thành phần hóa học đa dạng. Điển hình như trong vỏ cây có chứa hàm lượng tanin và ancaloit rất cao. Nói về công dụng chữa bệnh thì trong 3 loại gáo, gáo tròn là thông dụng hơn cả. Theo kinh nghiệm dân gian, vỏ gáo tròn có tác dụng hạ sốt và giải cảm rất tốt. Ngoài ra, cây còn có một số tác dụng như sát trùng, chống nhiễm khuẩn, điều trị xơ gan cổ trướng, chữa kiết lỵ, tiêu chảy…
Thu hái – Sơ chế – Bảo quản dược liệu
Vỏ cây gáo chính là bộ phận được sử dụng phổ biến để làm vị thuốc. Có thể thu hái dược liệu quanh năm. Sau khi lấy vỏ về sẽ tiến hành chẻ nhỏ và phơi khô trong bóng râm hay sấy khô với nhiệt độ thấp.
Dược liệu đã qua sơ chế khô cần cho vào túi kín để ở những nơi khô mát, phỏng ẩm mốc cũng như mối mọt. Trường hợp dùng lâu không hết cần thỉnh thoảng đem ra phơi lại.
Các bài thuốc từ dược liệu cây gáo
Trong tất cả các loài gáo thì gáo tròn là được dùng phổ biến nhất để làm vị thuốc. Nó góp mặt trong một số bài thuốc sau:
1. Bài thuốc chữa bệnh xơ gan cổ trướng
Chuẩn bị: 10g vỏ cây gáo tròn, 10g cỏ xước toàn cây cùng 10g cỏ sữa lá lớn.
Thực hiện: Các vị thuốc trên đem đi rửa sạch, để ráo rồi cho vào ấm. Thêm 1,5 lít nước đun trên lửa nhỏ. Đến khi còn 600ml thì ngưng. Bỏ bã thuốc đi rồi chia thành 3 lần uống mỗi ngày 1 thang. Duy trì mỗi liệu trình khoảng 15 ngày.
Loài gáo tròn là được dùng phổ biến nhất cho mục đích chữa bệnh
2. Bài thuốc trị chứng cảm sốt
Chuẩn bị: 10 – 15g vỏ cây gáo tròn.
Thực hiện: Rửa sạch dược liệu rồi cho vào ấm. Sắc lấy nước đặc, bỏ bã để uống hằng ngày.
3. Bài thuốc chữa bệnh tiêu chảy
Bài thuốc 1: Cần có 15g vỏ cây gáo tròn cùng với 10g khổ sâm. Các vị thuốc này rửa sạch, cho vào ấm sắc lấy nước, bỏ bã, uống 1 thang/ngày. Theo kinh nghiệm dân gian thì uống chỉ 2 thang thuốc là đã có hiệu quả.
Bài thuốc 2: Chuẩn bị 1 to rễ cây gáo tròn. Rửa sạch dược liệu rồi cho vào ấm. Thêm 1 thăng nước đun kỹ trên lửa nhỏ. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, mỗi lần chừng 100 – 150ml.
Bài thuốc 3: 1 nắm vỏ cây gáo tròn, 1 nắm vỏ cây chòi mòi cùng 1 nắm vỏ cây van núi. Các vị thuốc này đem rửa sạch rồi cho vào ấm giữ nhiệt hãm lấy nước uống. Chia thành 3 – 4 lần uống trong ngày, mỗi lần uống khoảng 100ml.
4. Bài thuốc chữa vết thương nhiễm khuẩn
Chuẩn bị: 50 – 60g vỏ cây gáo tròn.
Thực hiện: Đem dược liệu đi rửa sạch rồi cho vào ấm. Sắc trên lửa nhỏ để thu lấy nước đặc. Dùng nước thuốc này để rửa vết thương bị nhiễm khuẩn 2 lần/ngày.
Như đã khuyến cáo, cây gáo có nhiều loại, cần phân biệt rõ để tránh dùng sai mục đích. Tất cả những thông tin được đề cập ở bài viết trên chỉ có giá trị tham khảo. Nếu muốn dùng dược liệu cây gáo cho việc chữa bệnh, cần trao đổi trực tiếp với thầy thuốc để được hướng dẫn.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh