NGUYÊN TẮC
Các vi khuẩn Helicobacter pylori bắt màu tím đỏ ở khe tuyến, vùng chất nhầy trên bề mặt biểu mô phủ dạ dày.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 02.
Phương tiện, hóa chất:
Phương tiện, hóa chất chung:
Dung dịch cố định bệnh phẩm.
Cồn (70o, 80o, 95o, 100o).
Xylen hay toluen.
Nước cất 2 lần.
Parafin.
Sáp ong.
Albumin + glycerin.
Máy đo độ pH điện tử.
Máy chuyển bệnh phẩm tự động.
Máy đúc khối parafin.
Bàn hơ dùng điện.
Máy cắt lát mỏng (microtome).
Lưỡi dao cắt lát mỏng.
Lò nấu parafin.
Tủ ấm 37o và 56o.
Tủ lạnh.
Điều hòa nhiệt độ.
Tủ hốt phòng thí nghiệm.
Nguồn cấp nước chảy.
Bể nhuộm bằng thủy tinh.
Bể thủy tinh đựng cồn, xylen.
Hộp bằng thép không rỉ đựng parafin.
Khuôn nhựa.
Giá đựng tiêu bản (đứng và nằm ngang).
Cốc đong loại 1000 ml, 500 ml, 100 ml và 50 ml.
Ống hút bằng nhựa, quả bóp cao su hút hóa chất.
Kẹp không mấu, kéo.
Cân phân tích.
Giấy lọc.
Phiến kính, lá kính.
Acid picric ngâm, làm sạch phiến kính.
Bôm Canada hoặc keo gắn lá kính.
Kính hiển vi 2 mắt để kiểm tra kết quả nhuộm.
Kính phòng hộ, găng tay các loại, mặt nạ phẫu thuật, áo choàng phẫu thuật.
Phương tiện, hóa chất riêng biệt cho kỹ thuật:
Phẩm nhuộm: Hoặc dùng phẩm nhuộm có sẵn của các hãng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Cố định:
Bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể được cố định ngay trong dung dịch formol đệm trung tính 10% với tỷ lệ thể tích dung dịch cố định nhiều gấp 20 - 30 lần thể tích bệnh phẩm. Thời gian cố định từ 2 - 12 giờ tuỳ theo mảnh bệnh phẩm to hay nhỏ.
Sau cố định, bệnh phẩm được thực hiện qua các khâu kỹ thuật sau:
Chuyển bệnh phẩm.
Vùi parafin .
Đúc khối parafin.
Cắt và dán mảnh cắt.
Nhuộm mảnh cắt.
Chuẩn bị phẩm nhuộm.
Hoàn tan 0,8 g Giemsa vào 100 ml hỗn dịch glycerol và metanol với khối lượng bằng nhau, lắc đều 2 - 3 ngày trong bình lắc cơ học.
Lọc hỗn dịch trên và coi là dung dịch Giemsa mẹ.
Khi dùng, lấy Giemsa mẹ pha loãng với nước cất, tỷ lệ Giemsa/nước cất là 1/4. Lưu ý là độ pH nên bằng 7,2 và được điều chỉnh bằng đệm photphat.
Các bước tiến hành:
Mảnh cắt được tẩy nến như thường lệ (qua xylen, cồn).
Rửa nước.
Nhuộm tiêu bản trong dung dịch Giemsa đã pha loãng trong 1 giờ.
Rửa nước.
Biệt hóa trong acid acetic loãng (1 giọt acid acetic với 100 ml nước cất).
Rửa nước.
Loại phẩm thừa bằng cồn 95o.
Loại nước bằng xylen.
Gán lá kính bằng bôm Canada.
KẾT QUẢ
Các vi khuẩnHelicobacter pylori (HP) bắt màu tím đỏ.
NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
Các mảnh cắt quá dầy, không có phần niêm mạc sẽ không phát hiện được HP.
Dung dịch dán mảnh cắt bị nhiễm khuẩn: Sẽ ngộ nhận các vi khuẩn khác với HP, trường hợp này cần thay dung dịch dán mảnh cắt.
Thời gian nhuộm lâu hoặc nồng độ Giemsa cao đều làm cho mô bắt màu mạnh, chuyển màu xanh đen, khó nhận định kết quả, xử lý bằng cách làm nhạt màu qua cồn.
Nước dùng để rửa có nhiều cặn bẩn gây cặn bẩn trên tiêu bản, khó đánh giá kết quả, cần sử dụng nguồn nước sạch và sử dụng lõi lọc nếu cần.
Thuốc nhuộm cũng có thể bị cặn và nhiễm vi khuẩn làm ảnh hưởng đến việc đánh giá kết quả, nên thay thuốc nhuộm mới.
Dung dịch Giemsa pha loãng chỉ pha trước khi nhuộm.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh