✴️ Phẫu thuật đặt van dẫn lưu tiền phòng

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng là phương pháp tạo và điều chỉnh dòng thoát thủy dịch một chiều từ tiền phòng vào khoang dưới kết mạc. Phẫu thuật đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng (có nhiều loại van) là một trong những biện pháp được sử dụng để điều trị hạ nhãn áp trong các trường hợp glôcôm khó điều chỉnh nhãn áp.

 

CHỈ ĐỊNH

Glôcôm tân mạch.

Các dạng glôcôm khác như glôcôm sau chấn thương, glôcôm bẩm sinh, glôcôm trên một số hội chứng có biến đổi góc mống mắt giác mạc, glôcôm do viêm màng bồ đào, glôcôm sau phẫu thuật thể thủy tinh, dịch kính - võng mạc,...đã phẫu thuật lỗ rò nhưng nhãn áp không điều chỉnh.

Glôcôm nguyên phát nhãn áp không điều chỉnh sau nhiều lần phẫu thuật.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Kết mạc quá xơ sẹo không có khả năng che phủ van dẫn lưu.

Tiền phòng nông dưới 1mm ở mắt còn thể thủy tinh không thể đặt ống dẫn lưu vào tiền phòng.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa Mắt.

Phương tiện

Máy hiển vi phẫu thuật đồng trục, bộ dụng cụ vi phẫu thuật mắt, van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng.

Người bệnh

Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.

Trước phẫu thuật 1 - 2 giờ, người bệnh được tra betadin 5%, kháng sinh, uống acetazolamid 0,25g x 2 viên.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Đúng người bệnh, đúng chỉ định, đúng mắt cần điều trị.

Thực hiện kỹ thuật

Vô cảm

Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.

Các thì phẫu thuật chính

Cố định mi, phẫu tích kết mạc góc đặt van dẫn lưu rộng khoảng chu vi, bóc tách kết mạc tới gần xích đạo. Vạt kết mạc có thể có đáy cùng đồ hoặc có đáy vùng rìa, cách rìa 8mm. Chú ý bóc tách sạch tenon và tránh vùng chân cơ.

Bơm thông van dẫn lưu.

Khâu cố định đĩa van vào củng mạc cách rìa, 10mm bằng chỉ nilon 9/0.

Cắt ống dẫn lưu có độ dài thích hợp (quá rìa khoảng 1,5-2mm) cắt vát ống với mặt vát hướng lên trên.

Dùng kim 23G mở đường vào tiền phòng từ cách rìa 2mm, đi song song bề mặt ống mắt. Luồn ống dẫn lưu vào tiền phòng.

Khâu phủ ống dẫn lưu ép xuống củng mạc bằng mũi chỉ 9/0 và phủ ống bằng mảnh củng mạc. Trong trường hợp không có mảnh ghép củng mạc, tạo vạt củng mạc hoặc đường hầm củng mạc sát rìa rộng 3 x 4mm, sâu chiều dày ngay trên đường vào tiền phòng.

Khâu phủ kín kết mạc bằng chỉ 10-0.

Kết thúc phẫu thuật: tra mỡ kháng sinh và băng mắt.

 

THEO DÕI

Thay băng, tra kháng sinh, chống viêm có corticosteroid 4 lần/ngày trong 2 tuần đầu sau đó duy trì 2 lần/ ngày trong 1 tháng.

Khám mắt định kỳ sau phẫu thuật 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm đánh giá tình trạng thị lực, nhãn áp, thị trường, tình trạng giác mạc và các triệu chứng chủ quan như đau, cộm, song thị,...

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Các biến chứng liên quan tới phẫu thuật vào nội nhãn

Hở mép phẫu thuật; Xuất huyết tiền phòng.

Các biến chứng liên quan hạ nhãn áp quá nhiều sau phẫu thuật

Xuất huyết tiền phòng; Bong hắc mạc; Xẹp tiền phòng.

Các biến chứng liên quan tới van dẫn lưu

Giai đoạn tăng nhãn áp: Xảy ra sau phẫu thuật khoảng 2 - 4 tháng. Xử trí bằng thuốc tra hoặc rạch phá bao xơ quanh đĩa van.

Di lệch van gây tổn hại nội mô, tổn hại thể thủy tinh.

Đĩa van gồ cao gây cản trở vận nhãn. Hở kết mạc phủ van.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top