ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật múc nội nhãn có đặt bi chóp cơ là phẫu thuật cắt bỏ giác mạc và tổ chức nội nhãn kết hợp với đặt bi trong chóp cơ nhằm phục hồi thể tích hốc mắt thiếu hụt, đặt mắt giả đầy hơn, vận động linh hoạt hơn, cân đối so với mắt lành và đảm bảo tính thẩm mỹ cao.
CHỈ ĐỊNH
Mắt mất chức năng không còn khả năng điều trị bảo tồn, đau nhức, kích thích.
Cần lắp mắt giả.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
U nội nhãn.
Nhãn cầu teo quá nhỏ.
Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Bộ dụng cụ chuyên khoa mắt.
Đốt điện hai cực.
Bi silicon.
Người bệnh
Vệ sinh mắt trước phẫu thuật.
Chụp ảnh trước phẫu thuật.
Tư vấn cho người bệnh trước phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Mô tả tổn thương bằng hình vẽ.
Ghi rõ dự kiến phương pháp định thực hiện.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm
Gây mê và kết hợp gây tê bổ sung cạnh nhãn cầu và dưới kết mạc.
Tiến hành phẫu thuật
Đặt vành mi.
Rạch kết mạc quanh rìa giác mạc.
Cắt bỏ giác mạc, củng mạc cách rìa 3 - 4mm.
Lấy sạch tổ chức nội nhãn.
Đốt cầm máu thị thần kinh.
Cắt thị thần kinh.
Cắt đôi túi củng mạc đi qua thị thần kinh để bộc lộ chóp cơ, thường ở kinh tuyến 7 giờ -13 giờ hoặc 5 giờ -11 giờ, tránh vị trí các cơ trực.
Đặt bi silicon vào trong chóp cơ.
Khâu củng mạc phía sau và phía trước bằng chỉ vicryl 5-0.
Khâu kết mạc.
Băng ép.
THEO DÕI
Người bệnh khám lại 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng sau phẫu thuật.
Lắp mắt giả sau 2 tuần.
Đánh giá cân xứng với mắt lành và vận động của mắt giả.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Trong phẫu thuật
Chảy máu, đốt cầm máu thị thần kinh thật tốt.
Choáng, ngất do đau và sợ, cần giảm đau tốt trước phẫu thuật.
Sau phẫu thuật
Chảy máu: băng ép và theo dõi.
Nhiễm trùng: kháng sinh.
Lộ bi sau một thời gian: ít gặp hơn nhiều so với đặt bi silicon trong túi củng mạc.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh