Can thiệp đặt stent ống động mạch được áp dụng mang tính chất tạm thời đối với các tình trạng bệnh lý sau
Tim bẩm sinh có tím: dòng máu cung cấp cho phổi phụ thuộc ống động mạch (ví dụ teo van động mạch phổi, teo van 3 lá ….) và ống động mạch bị hẹp.
Tim bẩm sinh trong đó tưới máu tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch (gián đoạn cung động mạch chủ, hội chứng thiểu sản tim trái) và ống động mạch bị hẹp.
Tim bẩm sinh có tím: tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch, ống động mạch hẹp, độ bão hòa oxy dưới 70%.
Tim bẩm sinh có tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch, ống động mạch bị hẹp gây thiếu máu dẫn đến tình trạng toan hóa.
Rối loạn đông, cầm máu.
Dị ứng thuốc cản quang.
Người bệnh hoặc gia đình từ chối thủ thuật.
02 bác sĩ và 02 kỹ thuật viên phòng chuyên ngành tim mạch can thiệp
Bàn để dụng cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
Gạc vô khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc
Chuẩn bị bộ dụng cụ mở đường vào:
Sheath động mạch 4F hoặc 5F (tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch).
Sheath tĩnh mạch 5F, 6F và sheath động mạch 4F, 5F (tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch).
Kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain).
Dây dẫn Terumo 0,035 inche, ống thông MP, ống thông pigtail, guide wire mạch vành, guiding catheter JR.
Bơm áp lực.
Stent các cỡ.
Thuốc cản quang, máy chụp buồng tim.
Các phương tiện cấp cứu: oxy mask, bóng, nội khí quản, máy sốc điện, máy tạo nhịp tạm thời,…
Bố mẹ được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết làm thủ thuật.
Kháng sinh dự phòng đường tĩnh mạch.
Tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
Gây ngủ hoặc gây mê nội khí quản ở trẻ nhỏ
Được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
Sát trùng da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
Đường động mạch đùi (thường bên phải) trong trường hợp tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch.
Tĩnh mạch đùi (thường bên phải) và động mạch đùi (nếu có thể) trong trường hợp tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch.
Trước khi đưa dụng cụ can thiệp phải cho người bệnh dùng heparin. Liều heparin là 70-100 đơn vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch.
Khi thủ thuật kéo dài, kiểm tra thời gian đông máu hoạt hoá (ACT). Mục tiêu là ACT từ 250-350 giây. Nếu ACT thấp phải bổ sung liều heparin.
Xác định kích thước và giải phẫu ống động mạch.
Chụp động mạch chủ (trường hợp tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch) hoặc chụp động mạch phổi (trường hợp tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch) xác định mức độ hẹp, giải phẫu và kích thước ống động mạch.
Dùng guiding catheter JR (có đục lỗ bên) đưa sát miệng ống động mạch.
Lái wire terumo qua ống động mạch vào nhánh động mạch phổi. Trường hợp ống động mạch hẹp quá khít có thể dùng wire mạch vành lái qua.
Nong chỗ hẹp bằng bóng với kích thước và áp lực tăng dần, giới hạn kích thước bóng dựa vào kích thước của phần ống tham chiếu không bị hẹp.
Chụp lại sau nong bằng bóng để xác định kích thước và độ dài của stent.
Tiến hành đặt stent ống động mạch: Đưa stent trượt trên guide wire lên vị trí của ống động mạch, chụp kiểm tra, khi stent đúng vị trí, tiến hành nong bóng để stent nở áp sát vào ống động mạch, có thể tiến hành nong lại để stent nở hoàn toàn.
Chụp kiểm tra sau đặt stent và đánh giá độ bão hòa oxy sau thủ thuật.
Rút hệ thống ống thông, que thả, khâu cầm máu vết chọc mạch, băng ép.
Dùng ống thông MP thông tim phải đi lên động mạch phổi.
Đưa guide wire terumo vào ống thông lái qua ống động mạch vào động mạch chủ xuống. Trường hợp ống động mạch hẹp quá khít có thể dùng wire mạch vành lái qua. Đo áp lực của động mạch chủ phía sau ống trước khi nong bóng.
Thay ống thông MP bằng ống thông dẫn đường có kích thước lớn hơn.
Nong chỗ hẹp bằng bóng với kích thước và áp lực tăng dần, giới hạn kích thước bóng dựa vào kích thước của phần ống tham chiếu không bị hẹp.
Chụp lại sau nong bằng bóng để xác định kích thước và độ dài của stent.
Tiến hành đặt stent ống động mạch: Đưa stent trượt trên guide wire lên vị trí của ống động mạch, chụp kiểm tra, khi stent đúng vị trí, tiến hành nong bóng để stent nở áp sát vào ống động mạch, có thể tiến hành nong lại để stent nở hoàn toàn.
Chụp kiểm tra sau đặt stent và đánh giá áp lực của động mạch chủ xuống sau thủ thuật.
Rút hệ thống ống thông, que thả, khâu cầm máu vết chọc mạch, băng ép.
Chăm sóc và theo dõi mỗi nửa giờ một lần các dấu hiệu sinh tồn, vùng đùi bên chọc nhằm phát hiện chảy máu hoặc sự hình thành khối máu tụ.
Biểu hiện bằng hội chứng ép tim cấp và thiếu máu cấp.
Xử trí: chọc dẫn lưu dịch màng tim cấp cứu, truyền dịch, truyền máu đảm bảo khối lượng tuần hoàn, liên hệ ngoại khoa phẫu thuật khâu lỗ thủng.
Là biến chứng đặc biệt nguy hiểm, biểu hiện suy hô hấp và suy tuần hoàn rất nhanh.
Xử trí: Dùng thuốc giãn mạch (nitrat…), chuyển phẫu thuật cấp cứu.
Đề phòng: Thao tác đưa ống thông, dụng cụ phải rất nhẹ nhàng.
Đề phòng: dùng thuốc chống đông đầy đủ.
Xử trí: can thiệp nong, hút huyết khối trong stent.
Tắc mạch, shock phản vệ, nhiễm trùng…
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh