✴️ Dấu hiệu vàng da, chớ chủ quan

Vàng da là hiện tượng tăng sắc tố bilirubin trong máu, khiến da và niêm mạc (mắt, lưỡi, lòng bàn tay/chân) chuyển màu vàng. Đây có thể là biểu hiện sinh lý, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, nhưng cũng có thể là dấu hiệu bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến gan, mật, tụy hoặc huyết học.

Dấu hiệu vàng da ở trẻ sơ sinh cần được cảnh giác vì có thể là vàng da bệnh lý nghiêm trọng

Dấu hiệu vàng da ở trẻ sơ sinh cần được cảnh giác vì có thể là vàng da bệnh lý nghiêm trọng

1. Vàng da ở trẻ sơ sinh: Phân biệt sinh lý và bệnh lý

1.1. Vàng da sinh lý

  • Tỷ lệ gặp: Khoảng 25–30% ở trẻ đủ tháng; cao hơn ở trẻ non tháng.

  • Cơ chế: Do tăng bilirubin gián tiếp trong giai đoạn sơ sinh khi gan chưa hoàn thiện chức năng chuyển hóa.

  • Đặc điểm:

    • Xuất hiện sau 24 giờ tuổi.

    • Mức độ nhẹ, vàng da khu trú (mặt, cổ, ngực trên rốn).

    • Không kèm triệu chứng toàn thân như bỏ bú, lừ đừ, sốt, co giật.

    • Tự hết trong vòng 7 ngày (trẻ đủ tháng) hoặc 14 ngày (trẻ non tháng).

1.2. Vàng da bệnh lý

  • Xuất hiện sớm, trước 24 giờ sau sinh hoặc kéo dài bất thường.

  • Triệu chứng:

    • Vàng da lan tỏa toàn thân, lòng bàn tay, bàn chân, kết mạc mắt đều vàng.

    • Kèm dấu hiệu nguy hiểm: bỏ bú, ngủ li bì, sốt, co giật.

    • Xét nghiệm bilirubin huyết thanh tăng cao, vượt ngưỡng nguy cơ tổn thương não.

  • Biến chứng nặng nề nếu không điều trị kịp thời:

    • Nhiễm độc thần kinh do bilirubin (kernicterus)

    • Tổn thương não vĩnh viễn, chậm phát triển trí tuệ, bại não hoặc tử vong.

Khuyến nghị: Tất cả trẻ sơ sinh cần được tầm soát vàng da trong tuần đầu sau sinh; nếu nghi ngờ vàng da bệnh lý, cần thực hiện xét nghiệm định lượng bilirubin toàn phần và phân suất.

2. Vàng da ở người lớn: Dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nguy hiểm

Vàng da ở người lớn thường do sự rối loạn chuyển hóa hoặc bài tiết bilirubin, bắt nguồn từ các tổn thương tại gan, đường mật, tụy hoặc huyết học.

2.1. Bệnh gan – mật

  • Viêm gan cấp/mạn (virus, nhiễm độc, rượu, thuốc)

  • Xơ gan, ung thư gan

  • Tắc mật do sỏi, u đường mật, giun chui ống mật

  • U đầu tụy, ung thư tụy chèn ép ống mật chủ

  • Triệu chứng thường đi kèm: nước tiểu sậm màu, phân bạc màu, ngứa toàn thân, đau hạ sườn phải, gan to hoặc ứ mật trên siêu âm.

2.2. Nguyên nhân nhiễm khuẩn

  • Nhiễm trùng huyết do các vi khuẩn: Salmonella spp., E. coli, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa có thể gây hoại tử gan, vàng da nhanh chóng, thường gặp ở người suy giảm miễn dịch.

2.3. Bệnh tan máu và huyết học

  • Tan máu bẩm sinh (Thalassemia, Cooley)

  • Bệnh tự miễn, tan máu do lạnh hoặc do kháng thể

  • Biểu hiện: thiếu máu, lách to, nước tiểu đỏ sậm, vàng da sớm và dai dẳng.

Dấu hiệu vàng da ở người lớn có thể cảnh báo các cơ quan như gan, mật, tụy gặp tổn thương

Dấu hiệu vàng da ở người lớn có thể cảnh báo các cơ quan như gan, mật, tụy gặp tổn thương

2.4. Ngộ độc thuốc – hóa chất

  • Một số thuốc gây tổn thương tế bào gan nặng:

    • Paracetamol liều cao, thuốc chống lao (INH, RFP)

    • Thuốc hướng thần (clopromazin)

    • Thuốc tránh thai estrogen liều cao

Cảnh báo: Vàng da cấp tính kèm đau bụng, sốt, nôn, rối loạn ý thức có thể là dấu hiệu của viêm gan tối cấp, tắc mật cấp hoặc nhiễm trùng huyết, cần nhập viện cấp cứu.

3. Hướng dẫn theo dõi và chẩn đoán

Các xét nghiệm cần thiết

  • Bilirubin toàn phần và phân suất

  • Men gan (AST, ALT, GGT, ALP)

  • Siêu âm gan mật – tụy

  • Công thức máu, hồng cầu lưới, test Coombs

  • Chức năng đông máu nếu nghi rối loạn gan nặng

  • PCR viêm gan virus B, C nếu nghi viêm gan

Khuyến nghị

  • Mọi trường hợp vàng da xuất hiện sớm, vàng da lan rộng, kéo dài, hoặc kèm theo các triệu chứng toàn thân bất thường đều cần được thăm khám chuyên khoa gan mật hoặc nhi khoa ngay.

  • Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc giải độc gan hoặc thuốc nam không rõ nguồn gốc.

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp 

return to top