✴️ Điều trị ngoại khoa chấn thương sọ não trẻ em

MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG (MTNMC)

Chẩn đoán:

Lâm sàng: Đau đầu, nôn ói, động kinh, dấu thần kinh khu trú, dấu hiệu mất máu, khoảng tỉnh, yếu dần nữa người đối bên, dãn đồng tử cùng bên.

Cận lâm sàng: Cơ bản nhất là CT Scan sọ não.

Điều trị phẫu thuật:

Chuẩn bị trước mổ: Xét nghiệm tiền phẫu (XNTP), đăng ký máu, khám tiền mê, giải thích thân nhân, ký cam kết mổ, cạo tóc.

Chỉ định phẫu thuật:

Buồn ngủ tăng dần, liệt dây thần kinh số III.

Đường kính máu tụ > 15mm.

Thoát vị não.

Thể tích máu tụ > 30cc.

Đường giữa di lệch đối với máu tụ thùy thái dương.

Kết hợp với đứt mạch máu chính của màng cứng và suy yếu thần kinh.

Phương pháp phẫu thuật:

Rạch da nơi máu tụ.

Mở nắp sọ: nên mở hay gặm sọ tới bờ máu tụ.

Xác định nguồn chảy máu để cầm máu.

Dùng muỗng để lấy máu tụ từng phần và tìm nguồn chảy máu để cầm, những vùng gần xoang tĩnh mạch hay ở sàn sọ phải lấy sau cùng và có chuẩn bị các phương tiện cầm máu.

Treo màng cứng, quan sát màng cứng xem có chảy máu bên dưới hay không.

Đặt lại nắp sọ.

Đặt dẫn lưu.

Đóng vết mổ.

Sau mổ:

Theo dõi hô hấp, tri giác, dấu hiệu sinh tồn.

Truyền dịch, thuốc giảm đau, kháng sinh.

Rút ống dẫn lưu trong 24 – 48 giờ, sau đó chụp CT Scan sọ kiểm tra.

Xuất viện khi ổn định, thường từ 5 – 7 ngày.

Tái khám sau 1 tuần sau xuất viện.

 

MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG CẤP TÍNH (MTDMC)

Chẩn đoán:

Lâm sàng:

Thường diễn tiến hôn mê rất nhanh, thóp phồng, da niêm nhợt, dấu thần kinh khu trú, liệt nữa người, co giật.

Cận lâm sàng: 

Chủ yếu là CT Scan.

Điều trị:

Chỉ định: Mở sọ giải áp khi có dấu hiệu chèn ép:

Đường giữa lệch >  5mm, bệnh nhân mê.

Có dấu thần kinh định vị.

Chuẩn bị trước mổ: Tương tự MTNMC.

Phương pháp mổ:

Rạch da đường dấu hỏi.

Mở sọ, gặm rộng sọ (gửi nắp sọ ở ngân hàng mô).

Treo màng cứng.

Mở màng cứng lấy máu tụ, cầm máu, thường nguồn chảy máu đã tự cầm.

Vá chùng màng cứng với cân cơ thái dương.

Đặt dẫn lưu.

Đóng vết mổ.

Theo dõi:

Thường phải theo dõi sát ở khoa hồi sức, thời gian hậu phẫu kéo dài, ngoài những bước cơ bản cần chú ý thêm các vấn đề nội khoa như:

Rối loạn điện giải

Thăng bằng kiềm toan.

Viêm phổi, xẹp phổi, phù phổi.

Dinh dưỡng và vật lý trị liệu.

Tái khám: 1 tuần sau ra viện, 1 tháng sau nhập viện để vá sọ.

 

MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG MÃN TÍNH (MTDMCMT)

Chẩn đoán:

Lâm sàng:

Thời gian xảy ra chấn thương khó xác định thường ≥ 3 tuần, bệnh diễn tiến từ từ đến khi có dấu hiệu lâm sàng là có dấu hiệu chèn ép nhu mô não: đau đầu, nôn ói, co giật, dấu thần kinh khu trú, yếu liệt nữa người, hôn mê.

Cận lâm sàng: CT Scan có cản quang, MRI.

Điều trị:

Chỉ định: Khi có chèn ép nhu mô não.

Phương pháp mổ:

Khoan sọ 1 lỗ, bơm rữa, dẫn lưu, đối với trẻ nhủ nhi có thể chọc hút qua thóp, phương pháp này rất dễ bị tái phát.

Đặt shunt dẫn lưu xuống ổ bụng khi phương pháp trên thất bại và máu tụ đã tan.

Theo dõi:       

Lâm sàng và cận lâm sàng để đánh giá sự tái phát, đối với đặt Shunt dẫn lưu phải theo dõi như trường hợp đặt VP Shunt.

Tái khám: 1 tuần sau ra viện, mỗi 3 tháng / năm.

 

MÁU TỤ TRONG NÃO (MTTN)

Do đứt mạch máu dưới võ não, xảy ra nhiều ở thùy thái dương và thùy trán.

Chẩn đoán:

Lâm sàng: Tương tự như MTNMC và MTDMC.

Cận lâm sàng: CT Scan sọ não.

Điều trị:

Chỉ định:

Lâm sàng diễn tiến nặng dần.

Có dấu hiệu chèn ép não, đường giữa di lệch ≥ 5mm.

Phương pháp mổ: Tương tự MTDMC, cầm máu, lấy máu tụ và não dập kèm theo, đôi khi chỉ mở sọ giải ép.

Theo dõi:

Tương tự MTDMC.

 

VẾT THƯƠNG SỌ NÃO (VTSN)

Định nghĩa:

Là vết thương phải có 4 thương tổn: Da đầu, xương sọ, màng cứng và não.

Chẩn đoán:

Lâm sàng: hỏi bệnh sử, khám có vết thương ở đầu kèm có bể sọ, có thể thấy mô não hay dịch não tủy chảy ra.

Cận lâm sàng: X quang sọ, CT Scan so não.

Điều trị:

Mọi VTSN đều được phẫu thuật vì có nguy cơ nhiễm trùng.

Mổ khẩn khi: có dấu thần kinh khu trú, tri giác giảm dần.

Phẫu thuật một VTSN nông:

Cắt lọc, bơm rửa vết thương da đầu.

Cắt xương sọ đủ rộng để thấy được màng cứng lành xung quanh vết thương.

Mở màng cứng: lấy dị vật, xương vụn, não dập, cầm máu.

Vá màng cứng.

Đặt dẫn lưu.

Đóng vết mổ.

Theo dõi:

Cần chú ý nhiễm trùng sau mổ, trường hợp nặng theo dõi tương tự: MTDMC, MTTN.

 

BIẾN CHỨNG

Biến chứng sớm:

Chảy máu sau mổ.

Dò dịch não tủy.

Biến chứng muộn:

Nhiễm trùng vết mổ.

Viêm màng não.

Áp xe não.

Động kinh.

Phình động mạch, dò động tĩnh mạch cảnh xoang hang.

Đầu nước.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top