KHÁNG ĐÔNG HẬU PHẪU
Sử dụng kháng đông lâu dài cho những trường hợp nguy cơ cao hình thành huyết khối, ví dụ bệnh nhân có van nhân tạo, shunt phổi - chủ, rung nhĩ, nghẽn mạch hệ thống, bệnh cơ tim, phẫu thuật nối tĩnh mạch chủ trên vào động mạch phổi như phẫu thuật Fontan, phẫu thuật Glenn shunt.
NHỮNG THUỐC SỬ DỤNG
Sử dụng heparin tĩnh mạch 5 – 10 IU/kg/h sau hậu phẫu 4 - 6h, 1 lần nếu không có dẫn lưu nào quan trọng.
Vào ngày đầu trong phòng phẫu thuật: warfarin, aspirin, hoặc dypyridamole sử dụng tùy trường hợp.
Warfarin thường sử dụng trong trường hợp thay van nhân tạo, phẫu thuật Fontan
0.2 mg/kg (tối đa 10 mg), bắt đầu với liều tương tự.
Ngày kế tiếp kiểm tra nếu INR < 1.3, tăng liều lên 0.05-0.2 mg/kg (tối đa 10mg) uống mỗi ngày, duy trì INR 2-2.5 cho dự phòng, 2.3 cho điều trị, cẩn trọng tương tác thuốc.
Aspirin: chỉ định cho phẫu thuật có shunt: phẫu thuật Glenn, sử dụng cùng với kháng tiểu cầu warfarin: liều 2-5 mg/kg/ngày.
Dypridamole: 1-2 mg/kg/lần (tối đa 100mg) uống mỗi 6-8h.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh