Việc vận chuyển bệnh nhân từ khoa này đến khoa khác trong cùng một bệnh viện hoặc từ bệnh viện này đến các bệnh viện khác không được để tình trạng của bệnh nhân nặng thêm lên, vì vậy vận chuyển bệnh nhân đòi hỏi có chỉ định đúng, việc chuẩn bị và thực hiện theo đúng một quy trình đã định sẵn và do những người có kinh nghiệm thực hiện. Mục tiêu là đảm bảo tối ưu sựan toàn của bệnh nhân trong suốt quá trình vận chuyển với việc theo dõi sát tình trạng bệnh và có những biện phát xử trí thích hợp.
CHỈ ĐỊNH
Việc chuyển bệnh nhân được thực hiện khi tình trạng bệnh nhân đòi hỏi phải chuyển đến nơi có điều kiện chăm sóc, điều trị, theo dõi được tốt hơn hoặc đến nơi để làm các thăm dò, xét nghiệm phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân.
TỔ CHỨC
Người có kinh nghiệm và được đào tạo vận chuyển bệnh nhân.
+ Giải thích cho bố mẹ, người nhà bệnh nhân lý do chuyển bệnh nhân.
+ Khám, đánh giá nhanh tình trạng bệnh nhân.
*Liên hệ bằng điện thoại trực tiếp với người có trách nhiệm (chuyên môn) ở nơi mà bệnh nhân sẽ được chuyển đến.
Để đảm bảo an toàn bệnh nhân cần:
Khẳng định lại chỉ định chuyển bệnh nhân.
Xác định nơi bệnh nhân sẽ chuyển đến.
Quyết định những can thiệp cần thiết trong khi chờ đợi.
Dựkiến phương tiện vận chuyển, dụng cụ cấp cứu cần thiết và người trực tiếp vận chuyển bệnh nhân cũng như thời gian xuất phát và đến nơi.
Trong quá trình vận chuyển trên đường cần có sựliên hệ chặt chẽ với nơi xuất phát và nơi sẽ đến qua điện thoại.
PHƯƠNG TIỆN ĐỂ VẬN CHUYỂN BỆNH NHÂN
Xe vận chuyển bệnh nhân chuyên dụng (có cáng vận chuyển, có lồng ủ ấm với trẻ sơ sinh).
Trang bị tại khoa Cấp cứu về cơ số dụng cụ, thuốc men đầy đủ để theo dõi và điều trị cho bệnh nhân trong khi được vận chuyển (tất cả những nhân viên hộ tống phải nắm rõ).
Phương tiện để cấp cứu bệnh nhi
*Đường thở
Canuyn đường thở các cỡ: 000, 00, 0, 1, 2, 3.
Ống nội khí quản các cỡ từ: 2,5 – 7,5mm (ống 7,5mm có bóng chèn – cuffed).
Đèn đặt ống NKQ
+ Lưỡi thẳng: cho sơ sinh, trẻ nhỏ.
+ Lưỡi cong: cho trẻ lớn.
Kìm gắp Magill
Máy hút xách tay (Yankauer).
Ống hút mềm.
Kim chọc dò qua sụn nhẫn – giáp.
*Thở
Máy thở.
Bình chứa oxy (mini) có van điều chỉnh áp lực. Bình nén cỡ E, chứa 600l, có thể cho thở trong 150 phút với lưu lượng 4l/phút.
Mặt nạ thở oxy có túi dựtrữ.
Bóng bóp tựphồng – có túi dựtrữ với các kích thước (240ml cho trẻ bú mẹ, 500ml cho trẻ nhỏ/1600ml cho trẻ lớn).
Mặt nạ các cỡ:
+ Cho trẻ bú mẹ : 0, 1, 2
+ Cho trẻ nhỏ : 2, 3
+ Cho trẻ lớn : 4, 5
Ống hút thông miệng và bộ phận nối.
Bóng bóp (ayrés – T - piece).
Bộ dẫn lưu màng phổi.
*Tuần hoàn
Máy khử rung (sốc điện) có gắn giám sát điện tim cho trẻ em.
Máy đo huyết áp (các cỡ bóng cho trẻ em).
Máy đo nồng độ oxy mạch máu (pules oximeter).
Dụng cụ để thiết lập đường truyền.
+ Ống thông tĩnh mạch.
+ Kim truyền trong xương (cỡ 16- 18).
Dây truyền có bầu đếm.
Bơm tiêm: 1- 50ml.
Máy đếm giọt.
Máy tiêm (rất cần cho bệnh nhân vận chuyển đường xa).
Dụng cụ bộc lộ tĩnh mạch.
*Dịch truyền
Dung dịch muối đẳng trương NaCl 0,9%.
Dung dịch ringerlactat.
Dung dịch glucose 5%, 10%.
Dung dịch hỗn hợp: (Glucose 4% và natriclorua 0,18%).
Dung dịch keo.
Dung dịch albumin 4,5%.
*Thuốc
Epinephrin (Adrenaline) 1:10.000, 1:1000
Atropin sulfat 0,25mg
Natribicarbonate 8,4%, 4,2%
Dopamin 40 mg/ml
Dobutamin
Lignocain 1%
Amiodaron
Calcium clorid 10%, calcium gluconat
Furosemid 20mg/ml
Manitol 10%, 20%
Valium 5mg, 10mg
Kháng sinh: cefotaxim, gentamicin, penicillin, ampicillin
Phương tiện khác
Máy glucose kế
Với phương tiện đã trang bị nhất thiết trên đường vận chuyển phải giám sát:
Điện tim, tần số tim
Độ bão hòa oxy
Huyết áp
Nhiệt độ (trung tâm / ngoại vi)
CO2 của khí thở cuối thì thở ra (End – tidal CO2)
Tần số thở
Các trang thiết bị được trang bị để nơi dễ lấy và thường xuyên phải được kiểm tra, bổ sung sau mỗi lần vận chuyển bệnh nhân. Nguồn điện cho máy (pin, ắc quy) cũng phải được sạc bổ sung thường xuyên.
VẬN CHUYỂN
Luôn đảm bảo đường thở và thở trong quá trình vận chuyển.
Với bệnh nhân chấn thương hoặc bệnh nặng cần phải đảm bảo đường thở và thông khí hỗ trợ:
Đặt ống nội khí quản (NKQ)
Bóp bóng qua ống NKQ với oxy hoặc thở máy (nếu có điều kiện).
Chú ý an thần tốt cho bệnh nhân và cố định chắc ống NKQ (tốt nhất là
đặt ống qua đường mũi khi bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc tổn thương nền sọ).
Đảm bảo chức năng tuần hoàn
Đảm bảo có hai đường truyền tốt trong quá trình vận chuyển nhất là đối với bệnh nhi có nguy cơ rối loạn tuần hoàn (sốc) để qua đấy có thể truyền các dịch keo, dung dịch gây kích ứng mạch mạnh (bicarbonat, kali, calcium, adrenalin…) vào tuần hoàn trung ương (tốt nhất là có được một đường truyền vào tĩnh mạch trung tâm).
Tinh thần kinh
Vận chuyển bệnh nhân hôn mê đòi hỏi phải cân nhắc đặc biệt với những bệnh nhân bị chấn thương, tránh tai biến thứ phát của hệ thần kinh trung ương.
Thân nhiệt
Bệnh nhi dễ bị nhiễm lạnh nhất là trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh cho nên trong khi vận chuyển không được để trẻ bị hạ thân nhiệt (có thể sử dụng chăn, bình nước làm ấm, hệ thống điều hòa ấm trên xe) để làm ấm bệnh nhân. Nên sử dụng phương pháp Kangaroo để ủ ấm cho trẻ nhỏ. Dịch truyền cần phải được ủ ấm trước khi truyền cho trẻ.
Trong quá trình vận chuyển nếu phát hiện ra bất cứ biểu hiện nặng nào đều phải được xử lý kịp thời.
Ghi chép hồ sơ bệnh án
Tất cả các thủ thuật, thuốc, dịch truyền cho bệnh nhân phải ghi chép đủ. - Các dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm, X quang, nhóm máu…phải thông báo đủ cho nơi bệnh nhân sẽ chuyển tới (nếu có điều kiện thông báo trước qua điện thoại).
Chuẩn bị bệnh nhân trước khi vận chuyển
Chỉ thực hiện vận chuyển bệnh nhân khi các chức năng sống phải đảm bảo và duy trì tốt (đường thở - tuần hoàn –thân nhiệt – pH, đường máu).
Các việc sau đây cần làm để chuẩn bị tốt, an toàn cho việc chuyển bệnh nhân:
.Xem đường thở và thở đã đảm bảo chưa? (khí máu động mạch – nếu có thể).
.Đã cố định cổ, tay, chân của bệnh nhi tốt chưa?
.Oxy mang đi theo đã đủ chưa?
.Đường truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân đã tốt chưa?
.Đã đủ các loại dịch cho bệnh nhân trong khi vận chuyển chưa?
.Các phương tiện để giám sát bệnh nhân.
.Liệu bệnh nhân có đủ ấm trong quá trình vận chuyển hay không?
.Hồ sơ, bệnh án đã đủ chưa?
Họ tên bệnh nhân
Tuổi
Cân nặng
Phim chụp X – quang nếu có
Triệu chứng lâm sàng
Thuốc đã sử dụng (liều, đường dùng, thời gian)
Theo dõi dịch truyền
Chỉ số hô hấp (nhịp thở, kiểu thở… của bệnh nhân, của máy thở).
Các kết quả xét nghiệm
.Đã trao đổi với nơi nhận bệnh nhân chưa?
.Đã trao đổi với bố mẹ, người nhà của bệnh nhân chưa?
Một số trường hợp đặc biệt
Bệnh nhân sơ sinh bị teo thực quản: cần để trẻ tư thế ngồi – đầu nghiêng phải – đặt ống thông vào khoang túi cùng hút nhiều lần (chú ý tránh làm tổn thương). Có thể chủ động đặt ống nội khí quản – hút thông nội khí quản, tránh bóp bóng hô hấp nhân tạo.
Thoát vị cơ hoành: cần đặt ống NKQ (không được bóp bóng qua mặt nạ) hô hấp hỗ trợ qua ống NKQ với tần số nhanh và áp lực thấp hơn bình thường, đặt ống thông dạ dày – hút chất dịch ứ đọng.
Bệnh nhân sơ sinh bị thoát vị rốn hoặc thoát vị qua khe hở thành bụng thì bọc các quai ruột và phủ tạng trong một tấm gạc vô khuẩn để bệnh nhân nghiêng về một bên. Trong quá trình vận chuyển phải liên tục làm ẩm và làm ấm khối thoát vị.
Những trường hợp: trẻ sơ sinh bị thoát vị màng não tủy thì để trẻ nằm sấp – trong khi đó khối thoát vị và vùng bị thương tổn được che phủ một tấm gạch vô khuẩn và được làm ẩm, ấm trong quá trình vận chuyển.
Tất cả trẻ sơ sinh được chuyển đến nơi để can thiệp ngoại khoa đều phải được tiêm bắp 5mg vitamin K1.
Trẻ sơ sinh của những bà mẹ bị đái tháo đường, phải được truyền dung dịch glucose 10% trong suốt quá trình vận chuyển.
Đối với trẻ bị viêm nắp thanh quản hoặc tắc nghẽn đường hô hấp, khi vận chuyển phải để tư thế ngồi hoặc nằm nghiêng sang một bên.
Với bệnh nhận sốc nhiễm khuẩn, đặc biệt nhiễm khuẩn do màng não cầu có ban xuất huyết hoại tử lan tỏa thì không được vận chuyển khi trẻ còn bị sốc và nhiệt độ >39oC.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh