Gadobutrol 604,72mg/ml (1mmol/ml)
Gadovist được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥ 2 tuổi
MRI có đối quang vùng sọ não và cột sống, MRI có đối quang vùng gan/thận trên bệnh nhân có nhiều nghi ngờ hay chứng cứ về tổn thương khu trú để xếp loại các tổn thương này là lành/ác tính, làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ mạch máu (CE-MRA)
Thuốc này chỉ được dùng đường tiêm tĩnh mạch.Chụp cộng hưởng từ (MRI) có đối quang có thể bắt đầu ngay (ngay sau khi tiêm thuốc, phụ thuộc vào các chuỗi xung sử dụng và protocol để chụp). Sự tăng tối ưu các dấu hiệu được quan sát thấy trong thời gian thuốc bắt đầu đi qua động mạch đối với chụp cộng hưởng từ mạch máu có đối quang (CE-MRA), và trong vòng khoảng 15 phút sau khi tiêm Gadovist đối với các chỉ định khác (thời gian phụ thuộc vào loại tổn thương/loại mô).Người lớn:Liều dùng phụ thuộc vào từng chỉ định. Nhìn chung, liều thuốc đủ để có tác dụng là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng). Tổng liều tối đa có thể được chỉ định là 0,3mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,3ml Gadovist cho 1kg thể trọng).
* Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sốngNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.
* Chụp cộng hưởng từ (MRI) toàn thânNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.
* Chụp CE - MRA- Chụp hình ảnh một trường nhìn:7,5ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.10ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên.(tương ứng với 0,1 - 0,15 mmol trên 1 kg cân nặng).- Chụp hình ảnh nhiều trường nhìn:15ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.20ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên (tương ứng với 0,2-0,3 mmol trên 1 kg cân nặng).Trên nhóm dân số đặc biệtTrẻ em:Đối với trẻ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên, liều khuyến cáo là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng) cho tất cả các chỉ định (xem thêm trong mục Chỉ định).
Gadovist không được chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi do thiếu các dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thậnSự thải trừ gadobutrol kéo dài ở những bệnh nhân có tổn thương thận. Tuy nhiên, để đảm bảo những hình ảnh có lợi về mặt chẩn đoán, khuyến cáo không nên điều chỉnh liều dùng.
Không có chống chỉ định tuyệt đối
Không phổ biến (Đau đầu, chóng mặt, rối loạn vị giác, dị cảm, giãn mạch, buồn nôn, đau tại vùng tiêm, phản ứng tại vùng tiêm).
Hiếm gặp quá mẫn, phản ứng dạng phản vệ, tim đập nhanh, hồi hộp, mệt mỏi
Trước khi dùng Gadovist, tất cả các bệnh nhân cần được sàng lọc để tìm rối loạn chức năng thận bằng cách hỏi bệnh sử và/hoặc làm các test xét nghiệm.Trên bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng, phải thận trọng cân nhắc những lợi ích đạt được và nguy cơ khi dùng thuốc, vì chất đối quang sẽ thải trừ chậm ở những bệnh nhân này.Do Gadobutrol được bài tiết qua thận, nên phải bảo đảm đủ thời gian cho chất đối quang thải trừ hết khỏi cơ thể trước bất kỳ lần dùng thuốc kế tiếp trên những bệnh nhân có tổn thương thận.Thông thường, trên những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới vừa, thuốc này được thải hoàn toàn qua nước tiểu trong vòng 72 giờ. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 5 ngày.
Gadovist có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng cách thẩm phân máu. Thường sau 3 lần thẩm phân, 98% thuốc này được loại bỏ khỏi cơ thể. Trên những bệnh nhân suy thận đặc biệt nghiêm trọng, khuyến cáo nên thẩm phân máu để loại bỏ Gadovist. Đối với những bệnh nhân đang thẩm phân khi tiêm Gadovist, cần cân nhắc nhanh chóng thẩm phân máu ngay sau khi tiêm Gadovist, để thúc đẩy việc loại bỏ chất đối quang này khỏi cơ thể.Đã có những báo cáo về bệnh xơ hoá toàn thân do thận (NSF) có liên quan đến việc sử dụng thuốc đối quang có chứa gadolinium kể cả Gadovist trên những bệnh nhân có* tổn thương thận nặng cấp hoặc mạn tính (GFR < 30 ml/phút/1,73m2) và suy thận cấp ở mọi mức độ do hội chứng gan-thận hoặc trong giai đoạn quanh thời điểm phẫu thuật ghép gan.Do đó, Gadovist chỉ nên được sử dụng trên những bệnh nhân này sau khi đã đánh giá cẩn thận giữa lợi ích/nguy cơ.
Tiền sử quá mẫn với Gadovist hay với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
Tiền sử dị ứng chất đối quang, hen phế quản, dị ứng.
Theo dõi sát bệnh nhân sau khi dùng thuốc.
Bệnh nhân suy thận, động kinh có ngưỡng kích thích cơn thấp, bệnh tim mạch nghiêm trọng, có thai/cho con bú