✴️ Lamivudin Tablests 150mg - Mylan Laboratories Limited Ấn Độ

Nội dung

Rx  Thuốc bán theo đơn.

LAMIVUDINE TABLETS 150 mg.

 

THÀNH PHẦN

Mối viên nén bao phim chứa:

Hoạt chất: Lamivudin 150 mg.

Tá dược: Cellulose vi tỉnh thể, magnesi stearat, tinh bột natri glycolat, prolylen glycol, trắng Opadry 03H58736.

 

DƯỢC LỰC HỌC

Cơ chế tác dụng

Lamivudin là 1 chất đồng đẳng nucleosid có hoạt tính chống lại virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và virus viêm gan B (HBV). Chất này được chuyển hóa trong tế bào thành dạng hoạt động lamivudin 5’ - triphosphat. Cơ chế tác dụng chính của thuốc là làm ngừng chuỗi sao chép ngược của virus. Dạng triphosphat có tác dụng ức chế chọn lọc đối với sự sao chép trong ống nghiệm của HIV - 1 và HIV -2, nó cũng có họat tính chống lại các chủng HIV đề kháng với zidovudin phân lập được trên lâm sàng. Lamivudin kết hợp với zidovudin thể hiện tác dụng hiệp đồng chống HIV đối với các chủng phân lập trên lâm sàng được nuôi trong nuôi cấy tế bào.

HIV - 1 đề kháng với lamivudin bao gồm xuất hiện sự thay đổi acid amin M184V gần với vị trí hoạt động của chuỗi sao chép ngược (RT). Biến dị này xuất hiện cả trong ống nghiệm và trên bệnh nhân nhiễm HIV - 1 được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus có chứa lamivudin. Đột biến M184V thể hiện sự giảm nhạy cảm đáng kể với lamivudin và cho thấy khả năng sao chép của virus trong ống nghiệm đã giảm bớt. Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng các chủng virus đề kháng với zidovudin có thể trở nên nhạy cảm với zidovudin khi chúng đồng thời đề kháng với lamivudin. Tuy nhiên, mối liên quan về lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được khẳng định.

Đề kháng chéo do đột biến M184V RT chỉ giới hạn trong các nhóm thuốc kháng retrovirus kiểu ức chế nucleosid. Zidovudin và stavudin vẫn duy trì hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV - 1 đề kháng với lamivudin. Abacavir vẫn giữ được hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV - 1 chỉ mang đột biến M184V. Đột biến M184V RT làm giảm nhạy cảm với didanosin và zalcitabin tới 4 lần, ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được biết. Phép thử tính nhạy cảm trong ống nghiệm còn chưa được chuẩn hóa và kết quả có thể khác nhau tùy thuộc các yếu tố về phương pháp.

Lamivudin có tính độc tế bào thấp với các lympho bào ở máu ngoại vi, với các dòng tế bào lympho và đại thực bào trưởng thành, và với các loại tế bào gốc ở tủy xương trong ống nghiệm.

Kinh nghiệm lâm sàng

Trong các thử nghiệm lâm sàng, lamivudin khi kết hợp với zidovudin đã làm giảm nồng độ virus HIV - 1 và tăng số lượng tế bào CD4. Dữ liệu lâm sàng lúc kết thúc nghiên cứu chỉ ra rằng lamivudin kết hợp với zidovudin làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn và tử vong.

Các bằng chứng từ nghiên cứu lâm sàng cho thấy lamivudin kết hợp với zidovudin làm chậm xuất hiện các chủng đề kháng với zidovudin ở các bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus từ trước.

Lamivudin được sử dụng rộng rãi như 1 thành phần trong liệu pháp kháng retrovirus kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác cùng nhóm (NRTIs) hay khác nhóm (PIs, các chất ức chế protease).

Liệu pháp kháng retrovirus phối hợp có chứa lamivudin được thấy là có hiệu quá đối với bệnh nhân chưa từng được điêu trị kháng retrovirus cũng như bệnh nhân đang nhiễm virus có đột biến M184V.

Mỗi quan hệ giữa độ nhạy cảm trong ống nghiệm của HIV với lamivudin và đáp ứng lâm sàng với liệu pháp kết hợp có lamivudin vẫn đang được nghiên cứu.

Lamivudin ở liều 100 mg, ngày 1 lần cũng có hiệu lực điều trị đối với các bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính. Tuy nhiên, đề điều trị nhiễm HIV thì chỉ đến liều 300 mg lamivudin mỗi ngày mới có hiệu quả. Lamivudin chưa được nghiên cứu nhiều trên bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời với HBV.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Lamivudin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng dùng đường uống ở người lớn thường khoảng 80 - 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh khoảng 1 giờ. Dựa trên số liệu thu được từ 1 nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, ở liều điều trị 150 mg hai lần 1 ngày, giá trị trung bình (CV) tương ứng ở trạng thái ổn định của Cmax và Cmin của lamivudin trong huyết tương là 1,2 g/ml (24%) và 0,09 ug/ml (27%). Giá trị AUC trung bình (CV) 12 giờ sau khi uống thuốc là 4,7 µg giờ/ml (18%). Ở liều điều trị 300 mg ngày 1 lần, giá trị trung bình (CV) tương ứng ở trạng thái ổn định của Cmax và Cmin và AUC 24h là 2,0 µg/ml (26%); 0,04 g/ml (34%) và 8,9 µg giờ/ml (21%).

Viên 150 mg là tương đương sinh học và tỷ lệ theo liều dùng với viên 300 mg về giá trị AUC, Cmax và Tmax.

Dùng đồng thời lamivudin với thức ăn làm chậm Tmax và làm giảm Cmax (giảm khoảng 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu (dựa vào giá trị AUC) của lamivudin không bị ảnh hưởng.

Dùng đồng thời lamivudin và zidovudin làm tăng 13% phơi nhiễm của zidovudin và tăng 28% nồng độ đỉnh trong huyết tương. Điều này không có ảnh hưởng đáng kể đến độ an toàn với bệnh nhân và vì vậy không cần điều chỉnh liều.

Phân bố

Từ các nghiên cứu với đường truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 1,3 1/kg.

Thời gian bán thải quan sát được là từ 5 - 7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin vào khoảng 0,32 1/giờ/kg, chủ yếu là thanh thải ở thận (>70%) qua hệ thống vận chuyên cation hữu cơ.

Lamivudin có dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị và có gắn kết hạn chế với protein chính trong huyết tương là albumin (< 16 - 36% với albumin huyết tương trong các nghiên cứu trong ống nghiệm).

Những dữ liệu hạn chế cho thấy lamivudin thấm vào hệ thần kinh trung ương và dịch não tủy (CSF). Tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudin trong dịch não tủy/huyết thanh 2 - 4 giờ sau khi uống thuốc vào khoảng 0,12. Hiện còn chưa biết mức độ thấm hay mối quan hệ với bất kỳ hiệu quả lâm sàng nào.

Chuyển hóa

Dạng hoạt động, lamivudin triphosphat nội tế bào, có thời gian bán thải pha cuối trong tế bào kéo dài (16 - 19 giờ) so với thời gian bán thải của lamivudin trong huyết tương (5 - 7 giờ). Trên 60 người tình nguyện khỏe mạnh, lamivudin 300 mg dùng 1 lần 1 ngày tương đương với lamivudin 150 mg dùng 2 lần 1 ngày về các đặc điểm dược động học ở tình trạng ổn định xét về giá trị AUC24 và Cmax của triphosphate nội tê bào.

Lamivudin được thải trừ phần lớn dưới dạng không đổi qua thận. Tương tác chuyển hóa của lamivudine với các thuốc khác là thấp do mức độ chuyển hóa qua gan nhỏ (5 - 10%) và tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương thấp.

Thải trừ

Các nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy thận cho thấy sự thải trừ lamivudin bị ảnh hưởng bởi suy chức năng thận. Liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút được chỉ rõ ở phần liều dùng.

Sự tương tác với trimethoprim, 1 thành phần trong co-trimoxazol, làm tăng 40% độ phơi nhiễm lamivudin ở liều điều trị. Điều này không đời hỏi điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân bị suy thận. Cần lượng giá cẩn thận khi dùng chung co-trimoxazol với lamivudin ở bệnh nhân bị suy thận.

Các đặc điểm được động học ở trẻ em

Nói chung, các đặc tính được động học của iamivudin ở bệnh nhi tương tự như ở người lớn. Tuy nhiên, sinh khả dụng tuyệt đối (khoảng 55 - 65%) giảm ở bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi. Hơn nữa, các giá trị thanh thải toàn thân là lớn hơn ở những bệnh nhân nhỉ nhỏ hơn và giảm xuống khi tuổi tăng lên, đạt tới giá trị của người lớn vào lúc khoảng 12 tuổi. Do những khác biệt này, liều khuyến cáo cho trẻ em tuổi từ 3 tháng đến 12 năm là 8 mg/kg/ngày, là liều đạt mức phơi nhiễm tương tự giữa người lớn và trẻ em (AUC trung bình xấp xỉ 5000 ng.giờ/ml)

Hiện chỉ có ít dữ liệu dược động học đối với bệnh nhỉ dưới 3 tháng tuổi. Với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi, độ thanh thải lamivudin dùng đường uống giảm khi so với các bệnh nhi và có thể do chức năng thận chưa hoàn chỉnh và sự hấp thu biến đổi. Do đó để đạt được độ phơi nhiễm như ở người lớn và bệnh nhi, liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh là 4 mg/kg/ngày. Sự đánh giá mức độ lọc qua cầu thận gợi ý rằng để đạt được độ phơi nhiễm tương tự như ở người lớn và bệnh nhi, liều khuyến cáo cho trẻ em 6 tuần tuổi có thể là 8 mg/kg/ngày.

Các đặc điểm dược động học trong thời kỳ mang thai

Sau khi uống, dược động học lamivudin ở giai đoạn cuối của thai kỳ tương tự như ở phụ nữ không mang thai.

 

CHỈ ĐỊNH

Chỉ định dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác đề điều trị nhiễm HỊV.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Liệu pháp này nên dùng theo đơn của bác sĩ có kinh nghiệm điều trị HIV.

Người lớn và trẻ em > 12 tuổi

Liều khuyến cáo của lamivudin là 300 mg/ngày. Có thể uống 150 mg hai lần 1 ngày hay 300 mg một lần 1 ngày. Viên nén 300 mg chỉ phù hợp với phác đồ 1 lần 1 ngày.

Những bệnh nhân chuyển sang phác đồ 1 lần 1 ngày nên khởi đầu bằng cách uống 2 lần 150 mg trong 1 ngày đầu, sau đó là 300 mg 1 lần 1 ngày vào buổi sáng ngày tiếp theo. Nếu muốn theo phác đồ 1 lần 1 ngày vào buổi chiều, chỉ uống 1 liều 150 mg vào buổi sáng đầu tiên, tiếp theo là 300 mg vào buổi chiều. Khi chuyển trở lại phác đồ hai lần một ngày, bệnh nhân nên uống đủ liều điều trị của ngày cuối cùng và khởi đầu phác đồ 2 lần 150 mg vào buổi sáng tiếp theo.

Trẻ em

Từ 3 tháng - < 12 tuổi: 4 mg/kg, 2 lần 1 ngày tới tối đa là 300 mg/ngày.

< 3 tháng tuổi: những dữ liệu hạn chế còn chưa đủ để đề nghị liều khuyến cáo đặc hiệu.

Có thể dùng cùng hay không cùng thức ăn.

Suy thận:

Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, nồng độ lamivudin tăng do độ thanh thải giảm. Vì thế nên điều chỉnh liều dùng, bằng cách sử dụng dung dịch uống thay cho viên nén lamivudin, cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giảm xuống dưới 30 ml/phút.

Không có dữ liệu về việc sử dụng lamivudin ở trẻ em suy thận. Dựa trên giả định rằng độ thanh thải creatinin và thanh thải lamivudin ở trẻ em có tương quan với nhau tương tự như ở người lớn, khuyến cáo liều dùng cho trẻ em suy thận cũng phải được điều chỉnh giảm dựa trên độ thanh thải creatinin theo tỷ lệ như đối với người lớn.

Suy gan:

Dữ liệu có được ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình đến nặng cho thấy tính chất được động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể của tình trạng suy chức năng gan. Dựa trên những dữ liệu này, điều chỉnh liều là không cần thiết trừ khi có kèm theo tình trạng suy thận.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với lamivudin hay bất kì thành phần nào của thuốc, bệnh thận nặng.

 

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG

Không nên dùng lamivudin để điều trị đơn độc.

Suy thận

Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian bán thải pha cuối của lamivudin tăng do độ thanh thải giảm, vì thế nên điều chỉnh liêu dùng.

Phác đồ 1 lần/ngày (300 mg một lần 1 ngày): 1 nghiên cứu lâm sàng đã khẳng định hiệu quả của phác đồ uống viên nén lamivudin một lần 1 ngày không kém hơn so với phác đồ hai lần 1 ngày. Kết quả điều trị này thu được từ nhóm bệnh nhân chưa từng điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, chủ yếu bao gồm những bệnh nhân nhiễm HIV chưa có biểu hiện lâm sàng (CDC mức độ A)

Phác đồ điều trị kết hợp 3 thuốc nucleosid: có những báo cáo về tỷ lệ thất bại cao trong diệt virus và sự xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn sớm khi lamivudin được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarat và abacavir cũng như kết hợp với tenofovir disoproxil fumarat và đidanosin trong phác đồ 1 lần một ngày.

Nhiễm khuẩn cơ hội

Những bệnh nhân đang uống viên nén lamivudin hay bất kì thuốc kháng retrovirus nào khác cũng vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và những biến chứng khác của tình trạng nhiễm HIV, và vì vậy nên được các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới HIV theo dõi chặt chẽ về lâm sàng.

Sự lan truyền của HIV

Các bệnh nhân phải được khuyên rằng các liệu pháp điều trị kháng retrovirus hiện thời, kể cả lamivudin, không được chứng minh là có khả năng phòng ngừa được nguy cơ lan truyền virus HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hay truyền máu.

Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Viêm tụy

Các trường hợp viêm tụy đã xuất hiện nhưng hiếm. Tuy nhiên, hiện chưa rõ liệu những trường hợp này có nguyên nhân do phương pháp điều trị HIV hay do bệnh có liên quan đến HIV. Nên ngừng ngay việc điều trị bằng viên nén lamivudin nếu các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hay các bất thường về chỉ số xét nghiệm báo hiệu xuất hiện tình trạng viêm tụy.

Nhiễm acid lactic

Nhiễm acid lactic và phì đại gan có kèm theo nhiễm mỡ đã được báo cáo khi dùng các chất đồng đẳng nueleosid. Những triệu chứng sớm (tăng lactat máu triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó ở không đặc trưng, giảm ngon miệng, sút cân, triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hay sâu) hay các triệu chứng thần kinh (bao gồm cả yếu vận động).

Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể kèm theo viêm tụy, suy gan, hay suy thận.

Nhiễm acid lactic thường xuất hiện sau 1 tháng điều trị.

Nên ngừng điều trị bằng các chất đồng đẳng nucleosid nếu có xuất hiện các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm acid lactie/ toan chuyển hóa, phì đại gan tiến triển, hay nồng độ aminotransferase tăng cao nhanh chóng.

Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc đồng đẳng nucleosid cho bất kì bệnh nhân nào (đặc biệt là những phụ nữ béo phì) bị phì đại gan, viêm gan hay các yếu tố nguy cơ rõ rằng khác đối với các bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm cả 1 số thuốc đang sử dụng và cồn). Những bệnh nhân đồng thời bị viêm gan C và được điều trị bằng alpha interferon và ribavirin có thể là những đối tượng có nguy cơ cao.

Những bệnh nhân có nguy cơ cao cần được theo dõi chặt chẽ.

Suy chức năng ty thể

Các nueleosid và các đồng đẳng nueleosid được chứng minh trong ống nghiệm và trong cơ thể làm tổn hại ty thể ở các mức độ khác nhau. Đã có các báo cáo về suy chức năng ty thể ở các trẻ em HIV âm tính phơi nhiễm trong bào thai và/hay sau khi sinh với các đồng đẳng nucleosid. Các phản ứng bất lợi chính được ghi nhận là các rối loạn huyết học (thiếu máu, thiếu bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng laetat máu, tăng lipase máu). Những tình trạng này thường chỉ tạm thời. Một số rối loạn về thần kinh khởi phát muộn đã được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, cư xử bất thường). Hiện vẫn còn chưa biết những rối loạn về thần kinh này là tạm thời hay kéo dài. Bất kì trẻ em nào phơi nhiễm từ trong bào thai với các nucleosid và các đồng đẳng nucleosid, kế cả những trẻ em HIV âm tính, đều phải được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm, và nên thăm dò đầy đủ về khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng tới khuyến cáo quốc gia hiện nay về việc sử dụng các thuốc kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn ngừa lây truyền HIV dọc.

Loạn dưỡng mỡ

Các liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo tình trạng phân bố lại mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV. Hậu quả lâu đài của các tình trạng này hiện còn chưa được biết rõ. Các kiến thức về cơ chế còn chưa đầy đủ. Có giả thuyết rằng có mỗi liên hệ giữa tình trạng tích mỡ nội tạng với các chất ức chế protease (PIs) và tình trạng teo mô mỡ với các chất ức chế men sao chép ngược nucleosid (NRTIs). Nguy cơ loạn dưỡng mỡ cao hơn thường gặp kèm theo các yếu tố riêng như tuổi cao, và các yếu tố liên quan đến thuốc như thời gian điều trị kháng retrovirus dài hơn và các rối loạn chuyển hóa kèm theo. Khám lâm sàng nên bao gồm cả đánh giá các dấu hiệu thực thể của hiện tượng tái phân bố mỡ. Cần nghĩ đến việc xác định mỡ và glucose trong huyết thanh lúc đói. Các rối loạn mỡ cần được kiểm soát thích hợp về lâm sàng.

Hội chứng phục hội hệ miễn dịch

Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng vào lúc khởi đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), phản ứng viêm có thể xuất hiện đối với các tác nhân gây bệnh cơ hội có hay không có triệu chứng, và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hay làm trầm trọng thêm các triệu chứng đã có. Đặc biệt, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hay tháng đầu tiên điều trị. Những ví dụ của các phản ứng này là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium rộng và/hay khu trú, và viêm phổi do Pnewmocwstis carimii. Bất kì triệu chứng viêm nào cũng phải được đánh giá và điều trị nếu cần.

Bệnh gan

Các bệnh nhân bị viêm gan B hay C mãn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao hơn hay gặp các tác dụng bất lợi về gan nặng và có thể gây tử vong. Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B hay C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này.

Nếu ngừng uống viên nén lamivudin ở bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus viêm gan B, nên giám sát định kỳ các phép thử chức năng gan và ghi lại tình trạng sao chép của HBV, vì việc ngừng lamivudin có thể gây ra tình trạng viêm gan cấp nghiêm trọng.

Các bệnh nhân đã bị suy chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan thể hoạt động mãn tính, có tần suất gặp các bất thường về chức năng gan cao hơn trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp, và cần được giám sát theo thực hành chuẩn. Nếu có bất kì đấu hiệu xấu đi nào của các bệnh về gan ở những bệnh nhân này, cần ngừng tạm thời hay vĩnh viễn liệu pháp điều trị này.

 

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ mang thai

Chưa khẳng định được độ an toàn của lamivudin ở phụ nữ mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật về khả năng sinh sản không cho thấy bằng chứng lamivudin gây quái thai, và cũng không cho thấy ảnh hướng lên khả năng sinh sản của con đực hay con cái. Lamivudin gây chết thai giai đoạn đầu ở thỏ khi dùng liều tương đương với người. Ở người, do có sự vận chuyển thụ động lamivudin qua nhau thai nên nồng độ lamivudin ở huyết thanh trẻ sơ sinh vào lúc vừa sinh tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ và máu cuống rốn.

Tuy các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không luôn luôn dự báo được đáp ứng trên người, không nên dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kì.

Phụ nữ cho con bú

Sau khi uống lamivudin được bài tiết qua sữa với nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Vì lamivudine và cả virus đều có trong sữa mẹ, người mẹ đang uống viên nén lamivudin không nên cho con bú sữa của mình. Những phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên cho bú sữa mình trong bất kì tình huống nào để tránh lan truyền HIV.

 

ẢNH HƯỞNG CUẢ THUỐC ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Do thuốc có khả năng gây đau đầu và yếu vận động, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn rằng điều trị bằng lamivudin không gây tác dụng phụ cho họ.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Khả năng có tương tác trong chuyển hóa là thấp do mức độ chuyên hóa và sự gắn kết với protein huyết tương thấp và hầu hết thuốc thải trừ qua thận.

Nồng độ Cmax của zidovudin tăng vừa phải (28%) khi được dùng kết hợp với lamivudin, tuy nhiên mức độ phơi nhiễm toàn điện (AUC) không thay đổi đáng kể. Zidovudin không tác động đến được động học của lamivudin. Cần tính đến khả năng tương tác với các thuốc khác khi được sử dụng đồng thời, đặc biệt các thuốc có đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyên cation hữu cơ (ví dụ trimethoprim). Các thuốc khác (ví dụ như ranitdin, cimetidin) được thải trừ chỉ 1 phần theo cơ chế này và không thấy có tương tác với lamivudin. Những chất đồng đẳng nucleosid (ví dụ didanosin và zalcitabin) cũng giống như zidovudin, không bị thải trừ theo cơ chế này và dường như không tương tác với lamivudin. Uống trimethoprim 160 mg/sulphamethoxazol 800 mg mỗi ngày làm tăng 40% mức độ phơi nhiễm với lamivudin, do tác động của thành phần trimethoprim, thành phần sulphamethoxazol không có tương tác gì. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần thiết phải điều chỉnh liều lamivudin. Lamivudin không ảnh hưởng đến được động học của trimethoprim hay sulphamethoxazol. Khi dùng kết hợp, các bệnh nhân nên được giám sát về lâm sang. Tránh kết hợp lamivudin với co-trimoxazol liều cao để điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) và nhiễm toxoplasmosis.

Chuyển hóa lamivudin không liên quan đến CYP3A, do đó không có tương tác với các thuốc được chuyển hóa bằng hệ thống này. Không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudin với việc truyền tĩnh mạch ganciclovir hay foscarnet.

Lamivudin và zalcitabin có thể ức chế sự phosphoryl héa trong tế bào của nhau. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng kết hợp viên nén lamivudin và zalcitabin.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các tác dụng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong quá trình điều trị HIV bằng viên nén lamivudin, Còn chưa rõ nhiều tác dụng trong đó là do viên nén lamivudin hay do các thuốc được dùng đồng thời hay là hậu quả của việc nhiễm bệnh.

Những tác dụng bất lợi được coi là có khả năng liên quan tới quá trình điều trị được liệt kê đưới đây theo hệ thống các cơ quan trong cơ thể và tần suất.

Hay gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), không thường gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000).

Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết:

Không thường gặp: giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi có trường hợp nặng), giảm tiểu cầu.

Rất hiếm: nguyên hồng cầu không trưởng thành.

Các rối loạn hệ thần kinh.

Thường gặp: đau đầu, mất ngủ.

Rất hiếm: đã có báo cáo về các trường hợp rối loạn thần kinh ngoại biên (dị cảm).

Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất.

Thường gặp: ho, hội chứng mũi.

Các rối loạn đường tiêu hóa.

Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng hay chuột rúi, tiêu chảy.

Hiếm gấp: tăng amylase huyết thanh, đã có báo cáo viêm tụy.

Các rối loạn về gan mật.

Không thường gặp: tăng men gan (AST, ALT) tạm thời.

Hiếm gặp: viêm gan.

Các rối loạn về da và mô dưới da

Thường gặp: ban đỏ, rụng tóc.

Các rối loạn cơ xương và mô liên kết.

Thường gặp: viêm khóp, rỗi loạn cơ.

Hiếm gặp: tiêu cơ vận.

Các rối loạn toàn thân.

Thường gặp: mệt môi, khó chịu, sết.

Đã có báo cáo về các trường hợp nhiễm acidlactic, đôi khi tử vong, thưởng kèm theo phì đại gan và gan nhiễm mỡ nặng xảy ra khi dùng các chất đông đẳng nucleosid.

Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có kèm theo tình trạng tái phân bố mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm giảm mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và ngực, tăng kích thước ngực và tích mỡ vùng cổ vai (bướu trâu).

Liệu pháp kháng virus kết hợp có kèm theo bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăngcholesterol máu, đề kháng với insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu.

Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào giai đoạn bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART) có thể xuất hiện phản ứng viêm đối với các nhiễm khuẩn cơ hội có hay không có triệu chứng.

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

 

QUÁ LIỀU

Sử dụng lamivudin liều rất cao trong các nghiên cứu cấp ở động vật không gây ra bất kì nhiễm độc cơ quan nào. Chỉ có ít các dữ liệu vê hậu quả của việc uông quá liêu ở người. Không có trường hợp tử vong nào, và các bệnh nhân đều đã phục hồi. Không có dấu hiệu hay triệu chứng đặc biệt nào được nhận biết trong các trường hợp quá liều như vậy.

Trong trường hợp uống quá liều, bệnh nhân cần được giám sát và cần phải được điều trị hỗ trợ. Không biết rõ lamivudin có bị loại trừ bằng thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu hay không.

 

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

 

BẢO QUẢN

Nơi khô mát, dưới 30°C.

 

ĐÓNG GÓI

Hộp 1 lọ 60 viên nén bao phim.

Không dùng thuốc khi đã hết hạn sử dụng.

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.

NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SỸ.

GIỮ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.

Sản xuất bởi: MYLAN LABORTORIES LIMITED F4 & F12, MIDC, Malegaon, Tal. Sinnar, Nashik 422113, Maharashtra State, Ấn Độ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top