Thuốc Tydol có thành phần chính là Acetaminophen (Paracetamol) để điều trị các triệu chứng đau và sốt.
Thuốc thường được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
Điều trị triệu chứng đau: Paracetamol dùng để giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất khi làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng và không có tác dụng trị thấp khớp. Ngoài ra, Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
Điều trị triệu chứng sốt: Paracetamol thường dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu và không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản. Nó chỉ có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.
Cách dùng
Thuốc thường dùng để uống. Nhưng với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng. Tuy nhiên, liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.
Liều dùng
Không được dùng thuốc để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn. Bởi vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giảm sát.
Không dùng cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5 độ C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát. Trừ trường hợp do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
Ðể giảm thiểu nguy cơ quá liều, không cho trẻ em quá 5 liều để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do bác sĩ chỉ định.
Ðể giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng uống hoặc đưa vào trực tràng: 325 - 650 mg, cứ 4 - 6 giờ/lần khi cần thiết nhưng không quá 4 g một ngày. Liều một lần lớn hơn (ví dụ 1g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
Ðể giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 - 6 giờ/lần khi cần. Liều dùng xấp xỉ như sau: trẻ em 11 tuổi, 480 mg; trẻ em 9 - 10 tuổi, 400 mg; trẻ em 6 - 8 tuổi, 320 mg; trẻ em 4 - 5 tuổi, 240 mg; và trẻ em 2 - 3 tuổi, 160 mg.
Trẻ em dưới 2 tuổi có thể uống cứ 4 - 6 giờ/lần khi cần: trẻ em 1 - 2 tuổi, 120 mg; trẻ em 4 - 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho bé dưới 2 tuổi dùng tùy theo mỗi trường hợp của trẻ.
Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hòa tan trong chất lỏng.
Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng: đỏ, bong tróc hoặc phồng rộp da; phát ban; nổi mề đay; ngứa; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; khó thở hoặc nuốt thì cần ngưng uống thuốc và tới ngay bệnh viện gần nhất.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi dùng lưu ý gì
Bạn cho bác sĩ biết nếu bị bệnh thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú…)
Thời kỳ mang thai: Vì chưa xác định được tính an toàn của thuốc dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Nghiên cứu trên các người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Các loại thuốc có thể xảy ra tương tác:
Uống dài ngày và liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Các loại thực phẩm, đồ uống có thể tương tác:
Uống rượu quá nhiều và dài ngày trong khi uống thuốc làm tăng nguy cơ gây độc cho gan.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc:
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan không nên sử dụng thuốc.
Tham khảo thêm thông tin thuốc tại Nhà thuốc Bv Nguyễn Tri Phương