✴️ Phẫu thuật giảm áp trong đột quỵ xuất huyết và nhồi máu não

Phòng ngừa và điều trị tăng áp lực trong sọ sau đột quỵ

Phòng ngừa tổng quát:

  • Kiểm soát sốt, vật vã, nôn ói

  • Điều trị giảm oxy, tăng CO2 hoặc co giật

  • Hạn chế truyền dịch (1,5 lít/ngày tới 2 lít/ngày)

  • Tránh dịch truyền giảm áp lực thẩm thấu như Dextrose 5%

  • Tránh xoay đầu quá mức phòng ngừa tắc nghẽn lưu thông tĩnh mạch.

  • Nâng đầu giường để tăng tuần hoàn tĩnh mạch

Điều trị khẩn cấp:

  • Đặt nội khí quản để bảo đảm thông khí

  • Tăng thông khí, giảm PCO2 khoảng 30 mmHg

  • Truyền 20% Mannitol, liều 0,5-1g/kg.

  • Khoảng 20-30 phút

  • Lập lại 0,25mg/kg mỗi 6 giờ

  • Liều tối đa trong ngày 2g/kg

  • Bù dịch đã mất

  • Dùng muối ưu trương 3% để thay thế

  • Dùng Furosemide 20-40 mg tĩnh mạch

  • Dùng monitor theo dõi áp lực trong sọ

  • Dẫn lưu não thất nếu cần

Các biện pháp ngoại khoa:

  • Phẫu thuật loại bỏ máu tụ

  • Cắt bỏ vùng não nhồi máu

  • Cắt sọ rộng để giảm áp

Phẫu thuật giảm áp

Đa số các trường hợp đột quỵ có xuất huyết trong não hoặc nhồi máu não thường là điều trị nội khoa, chiếm tỉ lệ khoảng 90%, còn lại, một số ít trường hợp cần phải can thiệp ngoại khoa chỉ là biện pháp cứu sống đối với các bệnh nhân có tăng áp lực trong sọ và cũng là một biện pháp rất hữu hiệu và phổ biến hiện nay trên thế giới

Điều trị ngoại khoa xuất huyết não và nhồi máu não:

Chảy máu nhân bèo: các tiêu chuẩn chỉ định phẫu thuật sau:

  • Thang điểm trí giác (GCS) < 9 điểm (trí giác giảm dần)

  • Thể tích khối máu tụ > 30gr hoặc > 5cm đường kính

  • Phù não quanh khối máu tụ lan rộng

  • Trên CT hoặc MRI Scan đường giữa lệch > 1cm

Ngoài ra, các tiêu chuẩn loại trừ khi chỉ định ngoại khoa:

  • Huyết áp đang duy trì vận mạch hoặc thở máy

  • Điều trị nội khoa với kết quả cải thiện tốt

  • Trí giác còn tốt (GCS= hoặc > 13-15 điểm)

  • Hôn mê quá sâu: <6 điểm

  • Hai đồng tử dãn to, mất phản xạ ánh sáng

Máu tụ nhân bèo bên (T) trước và sau mổ

  • Chảy máu đồi thị:khi chỉ định ngoại khoa cũng dựa vào tiêu chuẩn như trên

  • Chảy máu thuỳ não:

Các tiêu chuẩn chỉ định ngoại khoa:

  • Thang điểm trí giác (GCS) < 9 điểm
  • Khối lượng máu tụ > 30ml
  • Phù não lan rộng
  • Trên hình ảnh học (CT hoặc MRI Scan), đường giữa di lệch trên > 5mm
  • Chức năng vận động và ngôn ngữ ngày càng nặng thêm

Máu tụ thùy não bên (T) trước và sau mổ

  • Chảy máu cầu não: điều trị nội khoa là chủ yếu

  • Chảy máu trong não thất: có thể dẫn lưu não thất để làm giảm áp lực trong sọ

  • Chảy máu tiểu não:

Cần can thiệp ngoại khoa càng sớm càng tốt, phòng ngừa biến chứng tụt hạnh nhân tiểu não, dãn não thất gây tăng áp lực trong sọ

Các tiêu chuẩn chỉ định ngoại khoa:

  • Trí giác (GCS) < 10 điểm ( GCS giảm dần )
  • Đau đầu dữ dội, kích động
  • Khối lượng máu tụ > 20gr
  • Trên hình ảnh học (CT Scan, MRI Scan): đẩy lệch não thất IV, có dãn não thất bên và III

Các bệnh nhân máu tụ hố sau thường trở lại cuộc sống bình thường sau can thiệp phẫu thuật kịp thời.

Máu tụ hố sau do đột quỵ xuất huyết trước và sau mổ

  • Nhồi máu não:

Các tiêu chuẩn chỉ định ngoại khoa nhồi máu não:

  • Trí giác ( GCS ) giảm dần < 9 điểm

  • Vùng nhồi máu rộng ( gần nửa bán cầu đại não )

  • Trên CT Scan và MRI Scan, đường giữa lệch > 1cm

Nhồi máu não vùng động mạch não giữa bên (P) trước và sau mổ

Kết luận:

Mở rộng sọ giảm áp là một biện pháp cứu sống bệnh nhân, được áp dụng phổ biến hiện nay trên thế giới như là một quan điểm mới của các nhà thần kinh học kết hợp với các nhà ngoại khoa thần kinh nhằm cứu nguy cho các bệnh nhân đột quỵ có tăng áp lực trong sọ nặng.

Xem thêm: Xuất huyết não là gì, điều trị như thế nào?

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top