ĐẠI CƯƠNG
CHỈ ĐỊNH
U trong não thất và cạnh não thất bên, não thất III có kèm giãn não thất
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: là phẫu thuật viên chuyên ngành ngoại thần kinh
Phương tiện:
Khoan sọ (khoan tay hoặc khoan máy), dụng cụ nạo xương, dụng cụ tách xương, sáp xương.
Hệ thống nội soi não thất: thường dùng ống nội soi mềm có thể chỉnh hướng trong não thất, đường kính ngoài 4 mm (có thể sử dụng ống nội soi cứng đường kính ngoài 6 mm nếu não thất giãn nhiều) có hệ thống bơm rửa, nguồn sáng, dây dẫn, màng hình, đốt monopolar hoặc bipolar.
Kiềm sinh thiết (biopsy forceps).
Hệ thống định vị thần kinh (stereotactic guidance or neuronavigation) cần dùng trong trường hợp não thất không giãn nhiều hoặc cấu trúc giải phẫu não thất bị thay đổi nhằm xác định điểm khoan sọ và quỹ đạo sinh thiết u.
Người bệnh: là người bệnh được chẩn đoán xác định u trong não thất hoặc cạnh não thất bên hay não thất III có kèm giãn não thất
Hồ sơ bệnh án:
Phải ghi rõ tên tuổi người bệnh, chẩn đoán, không có các chống chỉ định phẫu thuật mổ gây mê
Hình ảnh học: MRI não bắt buộc phải có trước phẫu thuật, đảm bảo phẫu thuật viên nắm rõ các đặc điểm hình ảnh học trước mổ, đặc biệt là độ rộng sừng trán não thất, độ rộng lổ Monro
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
Kiểm tra người bệnh: đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Gây mê toàn thân
Người bệnh nằm ngữa, đầu cao 30 độ
Lỗ khoang sọ: thường trước khớp trán 1 cm, cách đường giữa 23 cm, rộng khoảng 614 mm (nên chọn l lỗ khoan sọ vị trí bên phải hoặc bên có não thất giãn rộng hơn), vị trí lỗ khoan sọ có thể thay đổi trong từng trường hợp cụ thể tùy theo vị trí u.
Mở màng cứng hình chữ thập và bắt đầu sử dụng hệ thống ống nội soi mềm để quan sát u
Khi đã quan sát được u, chọn vị trí ít mạch máu nhất và dùng kiềm sinh thiết lấy mẫu (không đốt trên u trước khi bấm sinh thiết vì sẽ làm thay đổi mô học), không cố lấy nhiều cũng như hạn chế tối đa các thao tác xoắn vặn trên u.
Đốt cầm máu trên u và bơm rữa dịch não tủy.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
(tương đối thấp < 13%, tỉ lệ tử vong 0,7% )
Chảy máu không kiểm soát (xuất huyết não thất): đặt dẫn lưu não thất ra ngoài.
Động kinh: nên sử dụng thuốc phòng ngừa động kinh trong tất cả các rường hợp có thủ thuật xâm lấn vào não.
Giãn não thất: nếu do xuất huyết gây giãn não thất cấp cần đặt dẫn lưu não thất ra ngoài, nếu giãn não thất muộn cần đặt VP Shunt.
Viêm màng não: xác định vi tác nhân và sử dụng kháng sinh thích hợp.
Hội chứng Parinoud thoáng qua.
Máu tụ trong não: tùy thuộc kích thước điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh