I. Thông tin lãnh đạo khoa Ngoại Tổng Hợp
1. Trưởng khoa
- Họ tên: Huỳnh Thanh Long
- Năm tốt nghiệp BS: 1992
- Năm cấp bằng CKI: 1996, chuyên khoa: Ngoại tổng quát
- Năm cấp bằng ThS: 2005 , chuyên khoa: Ngoại tiêu hóa
- Năm cấp bằng CKII: 2009, chuyên khoa: Ngoại tiêu hóa
- Năm cấp bằng TS: 2018, chuyên khoa: Ngoại tiêu hóa
- Năm 2014 thành lập đơn vị Ung thư, góp phần vào công tác điều trị bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện
- Năm 2019 thành lập đơn vị Lồng ngực mạch máu đã triển khai được một số phẫu thuật lồng ngực mạch máu như: cắt u thực quản mở ngực và không mở ngực, cắt u trung thất nội soi, cắt nối phình động mạch chủ bụng; cắt đốt hạch giao cảm ngực điều trị đổ mồ hôi tay.
- Được bình chọn cá nhân xuất sắc năm 2015, 2016, 2017, 2018; Dân Vận giỏi 2018, 2019.
- Nhiều năm liền chiến sĩ thi đua cơ sở: 2007, 2008, 2009, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019,2020.
- Chiến sĩ thi đua thành phố: 2019
- Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiều năm liền.
- Chức vụ hiện tại :
- Trưởng khoa Ngoại Tổng Hợp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
- Bí thư chi bộ 03 trực thuộc đảng bộ Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
- Chủ nhiệm nhiều đề tài NCKH như:
- Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong chấn thương bụng kín và vết thương thấu bụng (2005-2008).
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “ Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi viêm túi mật “ (năm 2012)
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “ Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi Ung thư đại tràng“ (năm 2013)
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “ Đặc điểm lâm sàng các yếu tố tiên lượng nặng Viêm tụy cấp“ (năm 2014)
- Hiệu quả giảm đau ngoài màng cứng liên tục bằng marcain+ Fentanyl trong và sau gây mê phẫu thuật đại phẫu ở bụng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “ Đánh giá kết quả điều trị Kđại tràng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 2011-2015“ (năm 2015)
- So sánh hiệu quả gây mê giảm đau thông thường với gây mê giảm đau ngoài màng cứng liên tục bằng marcain+ Fentanyl trong và sau gây mê phẫu thuật ở bụng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “ Đánh giá vai trò chụp bụng cắt lớp điện toán có cảng quang trong chẩn đoán đau hố chậu cấp“ (năm 2016)
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “ Nhận xét giá trị của CEA trong điều trị Ung thư đại tràng“ (năm 2017)
- Kết quả ung thư học phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng.
- Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng.
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “Đánh giá kết quả sớm và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật nội soi túi mật trên bệnh nhân trẻ” (năm 2017)
- Tham gia đề tài NCKH “Đánh giá mức độ tuân thủ quy trình truyền máu lâm sàng của điều dưỡng trên bệnh nhân ung thư đại tràng có thiếu máu” (năm 2018)
- Nghiên cứu mức độ di căn hạch và đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi (2012-2018). Luận án tiến sĩ.
- Tham gia đề tài NCKH “Ứng dụng nút hóa chất động mạch trong điều trị tế bào gan nguyên phát tại bệnh viện guyễn tri Phương” (năm 2018)
- Tham gia đề tài NCKH “Kết quả bước đầu cắt toàn bộ mạc treo đại tràng nội soi trong điều trị ung thư đại tràng ( phải)” (năm 2018)
- Tham gia đề tài NCKH “Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật” (năm 2018)
- Tham gia đề tài NCKH “Đánh giá điều trị ngoại khoa trong viêm mủ màng phổi mạn tính” (năm 2018)
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “Nhận xét những trường hợp ung thư túi mật phát hiện sau mổ tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương” (năm 2019)
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “Bước đầu ứng dụng chọc dẫn lưu áp xe gan dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị áp xe gan tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương” (năm 2019)
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “Xác định giá trị tiên đoán dương sinh thiết lõi bằng kim bán tự động dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư gan” (năm 2019)
- Chủ nhiệm đề tài NCKH “Đặc điểm tổn thương đường mật và kết quả của phẫu thuật sửa chữa tổn thương đường mật do cắt túi mật nội soi trong 5 năm (2015-2019) tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương” (năm 2020) đăng ký đề tài cấp thành phố
- Tham gia đề tài NCKH “Kết quả phẫu thuật bước đầu của năm trường hợp u tuyến ức tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương” (năm 2020)
- Tham gia đề tài NCKH “Đánh giá kết quả của kỹ thuật làm dính màng phổi bằng Doxycycline trong điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư” (năm 2020)
- Tham gia đề tài NCKH “Đánh giá tỷ lệ chính xác của chẩn đoán xác định trong 24 giờ và các yếu tố liên quan tại khoa Ngoại Tổng Hợp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương” (năm 2020)
2. Phó trưởng khoa.
- Họ tên: Võ Bích Đại Hào
- Năm tốt nghiệp BS: 1996
- Năm cấp bằng ThS.: 2008
- Năm cấp bằng BSCK2: 2015
- Số năm làm việc ở BV: 22 năm
- Chiến sĩ thi đua cơ sở (2016, 2017, 2018,2019,2020) .
- Tích cực tham gia công tác chỉ đạo tuyến bệnh viện Cần Giờ trong công tác khám và điều trị các bệnh ngoại khoa.
- Chủ nhiệm một số đề tài NCKH như:
+ Ứng dụng nút hóa chất động mạch (tace) điều trị ung thư tế bào gannguyên phát (hcc) tại bệnh viện nguyễn tri phươngtừ 10/2017 đến 10/2018.
+ Kết quả sớm của đốt u gan bằng sóng cao tần (RFA) và vi sóng (MW) điều trị ung thư gan giai đoạn sớm.( 2019)
+ Vai trò của nút mạch cầm máu trong điều trị chảy máu tạng đặc.(2020)
3. Phó trưởng khoa.
- Họ tên: Huỳnh Nhất Cao Nhân
- Năm tốt nghiệp bác sĩ đa khoa: 2002
- Năm cấp bằng BSCKI: 2007 Chuyên khoa ngoại khoa
- Năm cấp bằng BSCKII: 2019 Chuyên khoa ngoại khoa
- Số năm làm việc ở BV (có thể ghi gần chính xác): 18 năm
- Chủ nhiệm một số đề tài NCKH như:
- Chiến sĩ thi đua cơ sở (2017, 2018)
+ Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật cắt nội soi túi mật
4. Điều dưỡng trưởng
- Họ tên: Phạm Hồng Nam
- Năm tốt nghiệp trình độ cử nhân: 2016.
- Đang học thạc sĩ điều dưỡng khóa I (2020-2022) trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
- Số năm làm việc ở BV : 11 năm
- Chiến sĩ thi đua cơ sở (2018, 2019, 2020).
- Đảng viên xuất sắc năm (2019, 2020).
- Chủ nhiệm một số đề tài NCKH như:
+ Đánh giá mức độ tuân thủ quy trình truyền máu lâm sàng của điều dưỡng trên bệnh nhân ung thư đại tràng có thiếu máu (2018).
+ Đánh giá thực trạng thực hành thay băng vết thương sau phẫu thuật của điều dưỡng khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện nguyễn tri phương (2019).
+ Đánh giá tỷ lệ chính xác của chẩn đoán xác định trong 24 giờ và các yếu tố liên quan tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (2020).
II. Thông tin giới thiệu về khoa:
- Tên Khoa Phòng: khoa Ngoại Tổng hợp
- Địa điểm Khoa: nằm ở tại lầu 1 khu A của Bệnh Viện.
- Tổng số công chức, nhân viên: 29.
- Trong đó gồm 10 Bác sĩ (01 Tiến sĩ, 02 BSCKII, 02 ThSBS, 01 BSCKI, 04 BS), 17 Điều dưỡng (05 CNĐD, 02 CĐĐD, 12 ĐDTC), và 02 hộ lý
- Chỉ tiêu điều trị nội trú: 43 giường. Nhưng thực tế, Khoa thực kê 56 giường. Số BN thường xuyên 50->60.
- Khoa có tổng cộng 20 phòng bệnh (01 phòng bệnh nặng, 01 phòng tiền phẫu, 07 phòng dịch vụ 02 giường, 07 phòng dịch vụ 03 giường, 04 phòng thường) và 01 pha truyền hóa chất.
- Cơ sở vật chất: được bệnh viện trang bị đầy đủ.
CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ
- Hoạt động khám chữa bệnh: Khám điều trị nội trú và ngoại trú
- Thực hiện quy chế của bệnh viện tại khoa:
- Giao ban cấp 1 buổi sáng từ 7h30’ đến 7h45’ từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
- Triển khai các quy định, quyết định, văn bản… của bệnh viện vào buổi sáng lúc giao ban cấp 1
- Trao đổi về chuyên môn và bệnh án vào mỗi buổi sáng trong giao ban
- Bác sĩ trưởng khoa đi buồng bệnh cùng tất cả bác sĩ trong khoa vào lúc 9h ngày thứ 5 hàng tuần.
- Bình bệnh án của BS mỗi tháng 1 lần vào tuần cuối của tháng
- Bình hồ sơ ĐD mỗi tháng 1 lần vào tuần cuối của tháng
- Thực hiện chấm công, chấm trực, chế độ cho nhân viên theo đúng qui định
+ Sinh hoạt chuyên môn tại khoa vào thứ 5 hàng tuần sau khi tất cả các bác sĩ đi buồng bệnh.
- Thực hiện kế hoạch chống thất thu: quản lý và theo dõi tình hình đóng viện phí tất cả các NB điều trị nội trú tại khoa.
- Cung ứng thuốc, hoàn trả thuốc, hủy thuốc… theo đúng quy định của Bệnh viện
- Lập bảng tổng hợp đầy đủ, chính xác cho từng đối tượng BN khi xuất viện
- Chữa thập đỏ, công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ
- Tham gia đầy đủ các hoạt động, phong trào của Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ:
- 100% đăng ký cá nhân xuất sắc, Phụ nữ 2 giỏi, Công đoàn xuất sắc, Đoàn viên xuất sắc
- Tham gia các đợt khám bệnh từ thiện do Đoàn Thanh Niên tổ chức
- Tham gia chương trình văn nghệ Mừng Đảng Mừng Xuân
- Nghiên cứu khoa học và sinh hoạt chuyên môn:
- Đào tạo bác sĩ 18 tháng
- Phân công cụ thể bác sĩ phụ trách hướng dẫn bác sĩ 18 tháng
- Lên kế hoạch giảng dạy lý thuyết
- Phân công trực, phụ mổ, tham gia khám chữa bệnh ( theo bác sĩ chính)
- Tạo điều kiện cho bác sĩ 18 tháng tham gia duyệt mổ, sinh hoạt khoa học kỹ thuật hàng tuần.
- Hỗ trợ chuyển giao các phẫu thuật như: cắt ruột thừa nội soi, cắt túi mật nội soi, cắt toàn phần tuyến giáp Bệnh viện quận 8.
- Hỗ trợ chuyển giao cho Bệnh viện Tân Bình một số phẫu thuật đã được thống nhất giữa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Tân Bình: mổ trĩ, rò hậu môn, thoát vị bẹn, bướu cổ...
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Khoa triển khai các hoạt động chuyên môn như sau;
- Thực hiện hóa trị cập nhật theo phác đồ mới, mở rộng hóa trị liệu đa mô thức: Ung thư đường tiêu hóa, phổi, gan, tụy, vú, tuyến giáp...
- Hoàn thiện và sơ kết chẩn đoán ung thư gan bằng sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm
- Hoàn thiện TACE, DEB-TACE.
- Phẫu thuật cắt gan trong điểu trị ung thư gan: Kinh điển và nội soi.
- Cắt đốt u gan kích thước nhỏ bằng sóng cao tần RFA.
- Đốt nhân giáp bằng sóng cao tần RFA
- Triển khai và hoàn thiện các kỹ thuật siêu âm can thiệp: chọc dẫn lưu ổ tụ dịch ổ bụng, chọc dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da.
- Bệnh lý gan-mật- tụy- lách:
- Triển khai nội soi tán sỏi đường mật trong và sau mổ.
- Lấy sỏi qua ERCP ( trong khoa có một bác sĩ biết làm ERCP)
- Điều trị bệnh lý tụy mạn: nang tụy, sỏi tụy, ung thư tụy, đau do ung thư tụy...
- Cắt lách nội soi trong điều trị bệnh lý lách, tổn thương lách sau chấn thương có huyết động ổn định
- Đơn vị Lồng ngực- mạch máu:
- Tiếp tục hợp tác chuyên môn với Bệnh viện Đại học Y Dược.
- Tiếp tục hoàn thiện các phẫu thuật khoa đã thực hiện như: phình động mạch chủ bụng, bệnh lý tắc mạch, vết thương mạch máu ngoại vi, vết thương tim, phổi… có sơ kết và rút kinh nghiệm.
- Triển khai bệnh lý tĩnh mạch ngoại vi: phẫu thuật, triệt mạch, lấy huyết khối…
- Tiếp tục hoàn thiện các phẫu thuật khoa đã thực hiện như: cắt u phổi nội soi, kén khí, u tuyến ức, Tăng tiết mồ hôi tay, bướu cổ, u trung thất… có sơ kết và rút kinh nghiệm.
- Phối hợp với khoa Hô Hấp trong tầm soát và chẩn đoán bệnh lý phổi, màng phổi qua nội soi lồng ngực.
- Phối hợp điều trị với các khoa lâm sàng như Tim mạch, Tim Mạch Can Thiệp, Hô Hấp khi có bệnh lý liên quan cần hỗ trợ.
- Triển khai một số thủ thuật, phẫu thuật mới:
- Điều trị dãn tĩnh mạch chí dưới.
- Đặt buồng tiêm dưới da ( thủ thuật Chemoport)
- Kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự.
- Trình độ tiến sĩ, BSCKII: 01
- Thạc sĩ bác sĩ: 02
- Thạc sĩ điều dưỡng: 01
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp