✴️ Quy trình nội soi điều trị bệnh đa tiết mồ hôi tay

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG / ĐỊNH NGHĨA

Mồ hôi cơ thể nếu chảy trên mức cần thiết sinh lý thi được gọi là bệnh tăng tiết mồ hôi (Hyperhydrosis), hoặc chảy nhiều mồ hôi.

Bệnh tăng tiết mồ hôi có thể xuất hiện trên toàn bộ cơ thể, hoặc chỉ khu trú chủ yếu ở hai bàn tay, hai chân, hai nách hoặc kết hợp cả những vị trí khác nhau, bệnh có thể nặng hoặc nhẹ.

 

CHỈ ĐỊNH

Ra nhiều mồ hôi không rõ nguyên nhân hay nguyên phát mức độ III theo Krasna.

Đối với các người bệnh đa tiết mồ hôi tay điều trị không hiệu quả.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Ra nhiều mồ hôi thứ phát thường do các nguyên nhân hay gặp sau:

Rối loạn nội tiết như bệnh cường giáp trạng hay bệnh phéochromocytoma.

Sau điều trị nội tiết vì các bệnh ác tính như ung thư buồng trứng, tuyến vú…

Béo phì.

Rối loạn tâm thần.

Bệnh ác tính hệ thống.

Bệnh nhiễm khuẩn cấp hay mãn tính (đặc biệt do lao)…

Các người bệnh có bệnh lý tim mạch nặng (cân nhắc mổ nếu điều kiện cho phép).

Các người bệnh có tình trạng đông máu không ổn định.

Các người bệnh không thông khí an toàn trong mổ.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sĩ mổ chính..

Bác sĩ phụ mổ.

Y tá phụ mổ.

Bác sĩ gây mê.

Y tá phụ mê.

Phương tiện

Dàn máy nội soi.

Dụng cụ phẫu thuật bao gồm: 3 troca 5mm, camera 5mm, 1 panh kẹp ruột, 1 panh phẫu tích, 1 ống hút nội soi, 1 kìm kẹp kim nội soi, 1 móc đốt điện.

Người bệnh

Người bệnh và gia đình được giải thích tình trạng bệnh và phương pháp phẫu thuật trước mổ.

Làm các xét nghiệm trước mổ: xét nghiệm cơ bản, đông máu cơ bản, HIV, HBsAg, công thức máu, cấy máu ( nếu cần).

Hồ sơ bệnh án

Các yêu cầu của BYT.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

(trong đó cần cụ thể thời gian tiến hành)

Kiểm tra hồ sơ

Hồ sơ bệnh án hoàn thành theo mẫu của BYT

Kiểm tra người bệnh

Người bệnh được kiểm tra đánh giá toàn trạng trước mổ, bên phẫu thuật phải được đánh dấu, giải thích tình trạng và cách thức phẫu thuật cho người bệnh và gia đình người bệnh.

Khám và đánh giá tình trạng gây mê về hô hấp

Thực hiện kỹ thuật

Người bệnh được gây mê và thông khí 2 phổi thông thường, hoặc thông khí 1 phổi nếu điều kiện cho phép.

Bước 1: kê tư thế người bệnh: người bệnh nằm ngửa, kê độn dưới vai, 2 tay dang rộng, dàn nội soi ở phía đối diện bên mổ, phẫu thuật viên đứng cùng bên với bên mổ.

Bước 2: đặt 1 troca 5 mm vào khoang màng phổi, bơm khí tùy theo cân nặng người bệnh và tình trạng hô hấp trong mổ.

Bước 3: bóc tách khoang màng phổi, giải phóng phổi khỏi chỗ dính với màng phổi ở vị trí hạch giao cảm cần đốt, đặt thêm 2 troca 5 mm dùng dụng cụ 5 mm bóc tách.

Bước 4: tìm và đốt hạch giao cảm ngực II,III, IV.

Bước 5: nở phổi và đóng ngực Tiến hành tương tự với bên đối diện.

 

THEO DÕI

Theo dõi tình trạng phổi nở.

Theo dõi tình trạng ra mồ hôi tay và ra mồ hôi ở những vị trí khác.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Trong mổ

Rách phổi: khâu lại phổi bằng chỉ PDS 5.0.

Chảy máu: đốt điện hoặc khâu cầm máu.

Sau mổ

Chảy máu: nếu huyết động ổn định cần đặt dẫn lưu theo dõi, cần mổ lại kiểm tra để cầm máu nếu chảy máu nhiều.

Tràn khí nhiều: cần đặt dẫn lưu theo dõi, mổ lại khâu chỗ rò khí.

Nếu ra mồ hôi tay tái phát cần nội soi lại kiểm tra đốt lại hạch giao cảm nếu cần.

Các ghi chú nếu cần.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top