✴️ Bệnh lao phổi: Tổng quan và điều trị

Bệnh lao là bệnh gì?

Bệnh lao được định nghĩa là bệnh truyền nhiễm do vi trùng lao gây nên. Bệnh lao hình thành khi vi trùng lao xâm nhập vào một cơ quan nào đó trong cơ thể và sinh sôi đồng thời cơ thể không thể chống lại vi trùng này.

Tất cả các bộ phận của cơ thể đều có thể mắc bệnh lao như lao màng phổi, lao hạch bạch huyết, loa màng não, lao xương khớp, lao màng bụng, lao hệ sinh dịch – tiết niệu, lao ruột, trong đó thường gặp nhất là bệnh lao phổi (chiếm 80 – 85%) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.

Nếu xét nghiệm soi đờm trực tiếp đối với người bị nghi ngờ mắc bệnh lao phổi thấy có vi khuẩn lao thì người bệnh sẽ được chẩn đoán là lao phổi AFB (+) và ngược lại là lao phổi AFB (-).

Những số liệu về thực trạng bệnh lao phổi:

  • Theo số liệu thống kê, năm 2015 có 1,8 triệu người bị lao phổi tử vong, trong số 10,4 triệu người mắc bệnh.
  • Ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới cho biết mỗi năm có 9 triệu người mắc bệnh lao, trong đó có 3 triệu người không được điều trị y tế.
  • Bệnh lao phổi có triệu chứng kéo dài trong nhiều tháng. Một người bệnh lao phổi có thể lây nhiễm cho 10 – 15 người khác thông qua tiếp xúc gần trong 1 năm.

Nguyên nhân gây bệnh lao phổi

Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis là nguyên nhân chính gây nên bệnh lao, khi vi khuẩn lao phát tán ra ngoài lúc người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ mà vô tình người tiếp xúc gần đó có thể bị hút vào và gây bệnh tại phổi sẽ làm lây lan bệnh.

Vi khuẩn lao đi từ phổi qua đường máu hay bạch huyết gây bệnh đến các tạng khác trong cơ thể.

Khả năng kháng lại cồn và axit của vi khuẩn lao rất cao, ở cùng một nồng độ vi khuẩn khác bị tiêu diệt nhưng vi khuẩn lao vẫn tồn tại.

Thời gian tồn tại của vi khuẩn lao trong đờm, rác ẩm và tối được nhiều tuần, chết ở nhiệt độ 1000C/5 phút và dưới ánh nắng mặt trời sẽ bị mất khả năng gây bệnh.

Dấu hiệu của bệnh lao phổi

Bệnh lao phổi có những dấu hiệu điển hình gồm:

  • Ho kéo dài hơn 3 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu)
  • Đau ngực, thỉnh thoảng khó thở
  • Cảm thấy mệt mỏi mọi lúc
  • Đổ mồ hôi trộm nhiều về ban đêm
  • Sốt nhẹ, ớn lạnh về chiều
  • Chán ăn, gầy sút

Các triệu chứng khác cũng có thể xảy ra nhưng không được nêu ở trên. Cơ địa mỗi người khác nhau nên hãy đến gặp bác sĩ để được khám bệnh và tham khảo ý kiến.

Bệnh lao phổi lây truyền qua con đường nào?

Lao phổi có thể dễ dàng lây từ người sang người bằng đường hô hấp, không có ổ chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian truyền bệnh.

Nguồn bệnh được xác định là những người bệnh lao phổi, lao thanh quản, phế quản trong giai đoạn ho khạc ra vi khuẩn lao.

Vị trí của vi khuẩn lao nằm trong các hạt nước bọt li ti, hoặc trong các hạt bụi nhỏ có đường kính từ 1 đến 5 mm nên dễ dàng bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Vi khuẩn có thể đi từ phổi qua máu, bạch huyết và gây bệnh tại các tạng khác trong cơ thể như hạch bạch huyết, xương, gan, thận…

Trung bình cứ 1 người bị lao phổi sẽ lây cho 10 – 15 người khác khi ho khạc ra vi khuẩn, đặc biệt trong các quần thể dân cư nhỏ như gia đình, lớp học…

Điều kiện thuận lợi để vi khuẩn lao phát triển và gây bệnh là trong môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, ẩm ướt.

Người bình thường có thể bị lây nhiễm khi tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc các chất thải chứa vi khuẩn lao. Ngoài ra khi sử dụng thực phẩm chứa vi khuẩn lao, ăn vật nuôi bị nhiễm lao đều có thể bị nhiễm lao.

Lưu ý:

  • Trong thời gian chưa được điều trị, khả năng lây lan sẽ mạnh hơn. Người bệnh sẽ liên tục phát tán vi khuẩn lao trong suốt thời gian họ sống nếu không được phát hiện và điều trị.
  • Khả năng lây bệnh rất thấp khi đã được điều trị bằng thuốc chống lao
  • Bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ lây nhiễm cho người khác.

Bệnh lao phổi lây truyền qua con đường nào

Đối tượng nguy cơ dễ mắc bệnh lao phổi

Lao phổi có thể ảnh hưởng mọi người trong mọi lứa tuổi, là một bệnh rất thường gặp.

Nguy cơ mắc lao phổi sẽ tăng lên nếu có các yếu tố bao gồm:

  • Suy giảm miễn dịch: nhiễm HIV, ung thư…
  • Tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em
  • Bị các bệnh mạn tính: loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mãn…
  • Nghiện ma túy, rượu, thuốc lá
  • Sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticosteroid, hóa chất điều trị ung thư…

Phòng ngừa bệnh bệnh lao phổi bằng cách nào?

Có thể áp dụng một số biện pháp phòng tránh sau để phòng ngừa sự lây lan của bệnh lao phổi:

  • Tiêm phòng bệnh lao phổi: đối tượng trẻ em sẽ tiêm BCG để phòng chống lao.
  • Khi đi ra ngoài hoặc khi tiếp xúc với người bệnh lao phổi cần đeo khẩu trang
  • Khi hắt hơi cần che miệng, sau đó rửa tay sạch sẽ thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh.
  • Người bệnh lao phổi tránh lây nhiễm cho người khác bằng cách không ngủ cùng phòng với người khác, không đến nơi đông người…
  • Người bệnh phải đeo khẩu trang, đặc biệt khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ qui định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng phương pháp.
  • Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi ở và các vật dụng của người bệnh.
  • Thực hiện lối sống lành mạnh như: ăn uống hợp lý, ngủ đầy đủ, tập thể dục thường xuyên và không sử dụng các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc lá…
  • Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc và khám sức khỏe định kỳ

Các biện pháp chẩn đoán bệnh lao phổi

Bác sĩ sẽ nắm bắt tình hình bệnh nhân bằng cách khai thác các triệu chứng toàn thân như sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi về đêm, chán ăn, mệt mỏi, sút cân đồng thời khám phổi và khám toàn thân.

Tiếp đến bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm nhất định như:

  • Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB
  • Xét nghiệm Xpert MTB/RIF (nếu có thể)
  • Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao
  • X-quang phổi

Xác định bệnh bằng chẩn đoán: Phải có ít nhất 1 mẫu có AFB (+) và hình ảnh X quang nghi lao hoặc khi có 2 mẫu đờm (+)

Để ngăn ngừa diễn tiến nặng hơn của bệnh và tránh các tình huống trở nặng cần cấp cứu thì cần chẩn đoán và điều trị sớm, do đó hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để tránh những trường hợp bệnh lao phổi nặng. 

Điều trị bệnh lao phổi hiệu quả

Người bệnh lao phổi sẽ gặp phải một số biến chứng sau nếu không được điều trị kịp thời:

  • Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, ho ra máu.
  • Di chứng sau khi chữa khỏi lao phổi như: suy hô hấp mãn, giãn phế quản, u nấm phổi, tràn khí màng phổi…

Dùng thuốc trị lao là phương pháp điều trị phổ biến nhất.

Khi điều trị đúng phương pháp và đúng thuốc thì hấu hết các trường hợp lao phổi đều có thể chữa khỏi được. Tùy từng trường hợp cụ thể sẽ phân ra các phác đồ điều trị lao khác nhau. Các yếu tố quyết định việc sử dụng loại thuốc nào và điều trị trong bao lâu:

  • Sức khỏe người bệnh
  • Độ tuổi
  • Khả năng đề kháng với thuốc
  • Loại lao mắc phải là lao phổi hay lao ngoài phổi. Trường hợp lao ngoài phổi sẽ chỉ dùng một loại kháng sinh lao, còn trường hợp lao phổi thường phải dùng nhiều loại thuốc.

Theo Chương trình Chống lao Quốc gia, phác đồ điều trị cho người mắc bệnh lao phổi lần đầu tiên:

  • Giai đoạn tấn công (2 tháng) gồm 4 loại thuốc: ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide
  • Giai đoạn duy trì (6 tháng) gồm 2 loại thuốc isoniazide và ethambutol.

Lưu ý khi điều trị thuốc kháng lao:

  • Người bệnh cần uống thuốc đầy đủ, đúng liều lượng, tuyệt đối không được tự ý ngưng sử dụng thuốc ngay cả khi các triệu chứng bệnh lao phổi đã biến mất.
  • Vi khuẩn lao phổi nào còn sống sót có thể trở nên kháng thuốc sau khi điều trị lao và phát triển thành bệnh lao đa kháng thuốc (MDR) trong tương lai. Lúc này, việc điều trị bệnh lao phổi gặp khó khăn hơn rất nhiều.

Xem thêm: Khi nào cần xét nghiệm bệnh lao

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top