✴️ Ho: phân loại, chẩn đoán và điều trị

Nội dung

Trích từ cuốn sách “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc – 30 triệu chứng thông thường” của TS.DS. Võ Thị Hà

 

Giới thiệu

Ho là một phản xạ bảo vệ của cơ thể khi gặp tác nhân gây kích thích hoặc tắc nghẽn vùng hầu họng.  

Theo bản chất của ho, phân thành 2 loại:

  • Ho khan: không có đờm tiết ra, thường do hít phải các loại khói bụi gây kích thích như: khói thuốc, khói than, mùi hóa chất, khi thời tiết thay đổi đột ngột, nhiễm virus do cúm hay cảm lạnh, hoặc triệu chứng của các bệnh như hen phế quản, trào ngược dạ dày, thực quản, suy tim...Một vài thuốc ức chế men chuyển cũng có thể gây ho khan như captopril, lisinopril….
  • Ho có đờm: là ho thường kèm với tình trạng khạc ra chất nhày hoặc đờm. Ho có đờm thường là triệu chứng còn lại sau khi bị viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm xoang...

Theo thời gian kéo dài của ho, phần thành 2 loại:

  • Ho cấp khi thời gian kéo dài < 3 tuần.
  • Ho mạn khi thời gian kèo dài ≥ 3 tuần.

Để điều trị ho cấp cần xác định nguyên ngân gây ho để điều trị nguyên nhân và khi cần thì dùng thuốc điều trị triệu chứng.

 

Triệu chứng

Ho khan

  • Ngứa họng.
  • Không có đờm.
  • Nặng có thể gây khàn giọng hoặc mất giọng.

Ho có đàm

  • Nặng ngực và cơn ho thường khạc ra chất nhầy và đờm.
  • Có cảm giác nghẹt thở và khó thở, thường làm người bệnh mệt lả.
  • Các triệu chứng thường tăng lên khi đi bộ và nói chuyện.

ho

Chẩn đoán phân biệt

  • Ho do virus cấp thường lành tính, tự khỏi và không cần dùng thuốc
  • Ho do bệnh dị ứng đường hô hấp trên: như viêm mũi dị ứng, thường kèm với viêm mũi, viêm kết mạc, viêm hầu-họng, ngứa mắt và họng.
  • Ho do hít phải dị vật: thường phổ biến ở trẻ 1-3 tuổi hoặc người già, ho lúc này để tống dị vật ra bên ngoài.
  • Ho trên bệnh nhân hen: dùng thuốc trị hen (corticoid xịt, thuốc giãn thế quản, kháng leukotriene) thì bệnh nhân đỡ ho. Không nên dùng nhóm thuốc ức chế men chuyển vì thuốc này có thể gây ho. 
  • Ho trên bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: BN thường có tiền sử hút thuốc lá nhiều, người lớn. Khuyên BN bỏ thuốc.
  • Ho do bệnh trào ngược dạ dày-thực quản: thường kèm các triệu chứng tiêu hóa như ợ hơi, ợ chua. Dùng thuốc ức chế tiết acid như ức chế bơm proton và alginate, liệu pháp chống trào ngược hiệu quả trong điều trị ho.
  • Ho do viêm xoang nhiễm khuẩn: thường kéo dài hơn 1 tuần. Trước thời điểm này, sự phản triển của vi khuẩn ít khả năng.
  • Ho do nguyên ngân ngoài phổi: bệnh tim như suy phổi cấp, suy tim thường kèm thở yếu, đánh trống ngực.
  • Ho dùng thuốc ức chế men chuyển: dừng hoặc thay thế thuốc. 

 

Các câu hỏi NVYT cần được bệnh nhân cung cấp

  • Bị ho từ khi nào? Ho như thế nào? Mức độ thường xuyên? Có đàm hay không? Đàm màu gì và lượng bao nhiêu?
  • Có dấu hiệu bất thường gì khác?
  • Có đang dùng thuốc gì để điều trị các bệnh khác?
  • Đã điều trị ho bằng thuốc gì trước đây? Hiệu quả thế nào?

 

Trường hợp cần đi khám bác sĩ

  • Ho kéo dài  ≥ 10 ngày và không cải thiện.
  • Đờm có màu: vàng, xanh, rỉ sắt hoặc có vết máu.
  • Kèm các triệu chứng khác: sốt cao, ớn lạnh, đau ngực, khó thở, ra mồ hôi ban đêm, ho lặp lại về đêm, sụt cân, hút thuốc nặng, u hay sưng cổ, ho dai dẳng dẫn đến thay đổi giọng nói.
  • Tiếp xúc với người bị lao
  • Nghi ngờ do phản ứng có hại của thuốc.
  • Ho gà hoặc viêm tắc thanh quản
  • Thất bại trong dùng thuốc điều trị

 

Điều trị

Điều trị gồm điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng.

Dưới đây trình bày một số thuốc điều trị triệu chứng.

Nếu ho nhẹ thì nên để ho như vậy vì ho giúp tống chất nhầy và tác nhân gây bệnh khỏi họng và phổi. Nếu ho gây khó ngủ hay khó giao tiếp mới nên dùng thuốc.

  • Thuốc ức chế phản xạ ho trung ương: dextromethorphan, codein hoặc pholcodine, menthol, thuốc kháng histamin có tác dụng an thần. Thuốc ức chế ho trung ương có thể giảm tần suất ho, khuyến cáo điều trị ho khan. Nó có tác dụng hạn chế trị ho do cảm lạnh. Tuy nhiên, thuốc ức chế ho có thể chống chỉ định tương đối, đặc biệt khi việc tống các dị vật là quan trọng.
    • Dextromethorphan là một opioid có tác dụng ức chế ho, tuy nhiên nó không có tác dụng giảm đau, an thần hay gây nghiện. Không nên dùng cho trẻ < 2 tuổi. Liều khuyến cáo ở trẻ em là 1mg/kg/ngày chia 3-4 lần. Nếu dùng quá liều có thể gây rối loạn hành vi, bao gồm ức chế hô hấp. Ở một số nước, dextromethorphan là thuốc OTC, nhưng danh mục OTC 2017 của Việt Nam không có dextromethorphan.
    • Codeine hoặc pholcodine: những opioid này hiệu quả trị ho không tốt hơn dextromethorphan nhưng lại có nhiều tác dụng phụ có hại và không khuyến cáo dùng. Không nên dùng cho trẻ em để trị ho bởi vì tác dụng phụ nghiêm trọng (ức chế hô hấp), nguy cơ quá liều, nghiện thuốc và tử vong.
    • Methol có tác dụng ức chế ho cấp và ngắn.
    • Thuốc kháng histamin 1 thế hệ 1: như promethazin, chlopheniramin, Alimemazine với tác dụng an thần, trị ho, nhưng gây lơ mơ, có thể thích hợp để trị ho ban đêm. Thuốc kháng histamin không có tác dụng an thần thế hệ mới hơn không hiệu quả trị ho.
    • Pentoxyverine: thuốc ức chế ho tác dụng trung ương, không phải opioid
    • Các thuốc long đờm: giảm kích thích tại các thụ thể ho bằng cách tích lũy chất ngày thông qua ho. Gồm: N-Acetylcystein, bromhexin, ambroxol, carbocistein, terpin hydrat, guaifenesin, eprazinone. Các bằng chúng về hiệu quả là không thống nhất. Thuốc long đờm được khuyến cáo dùng giảm ho ở những BN ho có đờm. Thuốc có thể phá hỏng lớp chất nhày bảo vệ niêm mạc dạ dày, cần thận trọng với người có tiền sử loét dạ dày- tá tràng. CCĐ: 3 tháng đầu thai kì và cho con bú.
    • Thuốc giảm sản xuất chất nhầy: thuốc kháng cholinergic xịt như ipratropium và tiotropium được cho là giảm sản xuất chất nhầy, tuy nhiên hiệu quả trị ho thì không hằng định.
    • Thuốc làm giảm kích thích thụ thể ho: bằng cách phủ lệ các thụ thể ho ở họng, các chất làm dịu được cho là có tác dụng trị ho. Các dạng siro, viên ngậm, mật ong, chanh, đường là chất làm dịu ho được dùng phổ biến. Tuy nhiên, tác dụng ngắn, thường 20-30 phút.
    • Thuốc long đờm: Không dùng thuốc kháng histamin cho trường hợp ho có đờm vì thuốc làm quánh đờm, khó tống xuất và cản trở đường hô hấp.

​​​​​​​​​​​​​​

​​​​​​​Các lời khuyên

  • Nên uống nhiều nước mỗi ngày (8 đến 10 ly), tránh ở môi trường khô và lạnh (nhất là điều hòa).
  • Tránh các yếu tố gây kích thích như hút thuốc, khói thuốc, khói than, bụi, mùi khí lạ, ăn uống đồ quá nóng gây kích thích vòm họng, giữ ấm cổ, ngực.
  • Về đêm trời lạnh cần giữ ấm cổ, ngực.
  • Ăn hoa quả, uống nước cam… để nâng cao sức đề kháng.
  • Cần vệ sinh răng, họng, miệng hằng ngày và súc miệng bằng nước muối ấm.

​​​​​​​​​​​​​​

Tài liệu tham khảo

  1. Coughlin L. Cough: Diagnosis and Management. Am Fam Physician. 2007;75(4):567-575.
  2. Morice AH et al. Recommendations for the management of cough in adult. Thorax. 2006;61:i1-i24.
  3. Malesker MA et al. Pharmacologic and nonpharmacologic treatment for acute cough associated with the common cold: CHEST Expert Panel report. Chest. 2017 Aug 22.
  4. Fuchs et al. Guidelines of the German Respiratory Society for Diagnosis and Treatment of Adults Suffering from Acute or Chronic Cough.Pneumologie. 2010; 64(11): 701-711.
  5. WHO (2001). Cough and cold remedies for the treatment of acute respiratory infections in young children.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top