ĐẠI CƯƠNG
Nội soi phế quản ống mềm chỉ cho phép tiếp cận được những tổn thương trong lòng phế quản đến các nhánh phế quản thế hệ thứ 4, mà ít có khả năng tiếp cận các tổn thương nhỏ và nằm xa hơn.
Nội soi phế quản ống mềm có sự hỗ trợ của màn tăng sáng và siêu âm qua nội soi phế quản cho phép tiếp cận những tổn thương nằm ở các nhánh phế quản xa hơn, tiếp cận cả những tổn thương nằm ở nhu mô phổi. Dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang, cho phép đưa đầu dò siêu âm tiếp cận trực tiếp vào tổn thương, sau đó, nhờ siêu âm giúp kiểm tra chắc chắn các tổn thương bao quanh đầu dò là tổ chức đặc, khi đó mới đưa kìm sinh thiết vào để sinh thiết. Với kỹ thuật như vậy, giúp sinh thiết chắc chắn tổn thương.
CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp có tổn thương đám mờ ở phổi, u trung thất.
Sinh thiết hạch trung thất.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có rối loạn huyết động.
Cơn đau thắt ngực gần đây hoặc không ổn định.
Suy hô hấp.
Hen phế quản chưa được kiểm soát.
Có rối loạn đông máu, cầm máu.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng.
Người bệnh không hợp tác.
Tăng urê máu.
Tăng áp lực động mạch phổi.
Gầy, yếu, tuổi cao.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
02 Bác sĩ đã được đào tạo về nội soi phế quản dưới hướng dẫn của màn tăng sáng và siêu âm qua nội soi.
02 Kỹ thuật viên thành thạo phụ nội soi phế quản và vận hành hệ thống màn huỳnh quang, siêu âm qua nội soi.
Phương tiện
Hệ thống nội soi phế quản ống mềm: 01.
Hệ thống siêu âm qua nội soi phế quản: 01.
Hệ thống màn tăng sáng loại C - Arm: 01.
Các trang thiết bị cấp cứu.
Đường thở oxy.
Máy hút.
Người bệnh
Được giải thích đầy đủ về sự cần thiết và những nguy cơ có thể xuất hiện tai biến.
Ký giấy đồng ý thực hiện kỹ thuật.
Nhịn ăn trước thực hiện kỹ thuật 6-12 tiếng.
Hồ sơ bệnh án
Có đầy đủ các xét nghiệm: công thức máu, đông máu cơ bản, AST, ALT, creatinin, điện giải đồ, điện tim, X quang phổi.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ, các xét nghiệm đã được chuẩn bị
Thực hiện kỹ thuật
Dựa trên X quang phổi, hoặc phim cắt lớp vi tính: xác định sơ bộ vị trí tổn thương cần sinh thiết.
Người bệnh được gây tê mũi, họng với lidocain 2%.
Đưa người bệnh lên bàn soi phế quản.
Tiến hành đưa ống soi qua mũi (hoặc miệng) vào khí quản. Tiến hành gây tê bổ xung trong quá trình đưa ống nội soi xuống khí phế quản.
Quan sát sơ bộ lòng khí phế quản.
Đưa đầu dò siêu âm được cố định trong vỏ dẫn, qua ống nội soi phế quản, sau đó tiến dần ra nhu mô phổi. Bật màn huỳnh quang kiểm tra ở hướng trước sau, sau đó xoay đèn huỳnh quang sang tư thế nghiêng.
Chỉ khi thấy hình ảnh đầu dò siêu âm nằm trong tổn thương ở cả hai hướng chiếu trước sau và chiếu nghiêng, khi đó mới chắc chắn đầu dò đã nằm trong vị trí tổn thương.
Bật hệ thống siêu âm kiểm tra. Di chuyển đầu dò siêu âm để thấy rõ hình ảnh xung quanh đầu dò hoàn toàn là tổ chức đặc.
Rút đầu dò ra ngoài, để lại vỏ dẫn.
Tiến hành đưa kim sinh thiết theo vỏ dẫn vào vị trí tổn thương. Bật màn huỳnh quang lên kiểm tra lại.
Tiến hành sinh thiết 3-5 mảnh bệnh phẩm.
Rút kìm sinh thiết ra ngoài.
Bật màn huỳnh quang kiểm tra tai biến chảy máu và tràn khí màng phổi.
THEO DÕI
Chụp lại X quang phổi sau 3 tiếng để kiểm tra tai biến tràn khí màng phổi, chảy máu.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Nếu sau sinh thiết có biểu hiện của tràn khí màng phổi nhiều, hoặc tràn khí màng phổi
Có triệu chứng thì tiến hành hút khí bằng kim 18 gauge và bơm tiêm 50ml có khoá ba chạc. Nếu không kết quả tiến hành mở màng phổi với ống dẫn lưu 18 - 28G, hút dẫn lưu kín. Kết hợp với cho người bệnh thở oxy.
Nếu sau thủ thuật xuất hiện tràn máu màng phổi:
Thở oxy.
Mở màng phổi dẫn lưu.
Xét chỉ định nội soi lồng ngực, hoặc phẫu thuật lồng ngực cấp cứu khi thấy máu liên tục ra qua dẫn lưu, với lượng > 700ml/24giờ.
Nếu sau thủ thuật người bệnh có ho máu sẽ được xử trí tuỳ theo mức độ.
Ho máu ít (< 20ml) người bệnh được nằm nghỉ ngơi tại giường, thở oxy, uống thuốc thuốc giảm ho (tecpin codein 2 viên).
Ho máu từ 20ml trở lên:
Người bệnh được nằm nghỉ ngơi tại giường, đầu thấp, mặt quay về một bên.
Thở oxy.
Tiêm Morphin 10mg x 1 ống (tiêm dưới da).
Xét chỉ định truyền máu nếu cần.
Đặt nội khí quản thở máy nếu có biểu hiện của suy hô hấp.
Xét chỉ định nút động mạch phế quản nếu các biện pháp trên không kết quả.
Theo dõi toàn trạng khám kỹ lại phổi, màu sắc đờm trong 24 giờ sau sinh thiết.
GHI CHÚ
Kỹ thuật chỉ nên được tiến hành bởi các bác sĩ có nhiều kinh nghiệm sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, và ở bệnh viện đã triển khai phẫu thuật lồng ngực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế “Hướng dẫn quy trình kĩ thuật bệnh viện tập 1”. Nhà Xuất bản Y học (1999).
Ngô Quý Châu “Bệnh hô hấp” Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam (2012).
Dennis L. Kasper, Eugene Braunwald, Anthony S. Fauci et al "Harrison’s principle of internal medicine" 18th edition Mc Graw Hill company, 2011.
Gerald L. Baum, Jeffrey, Md. Glassroth et al "Baum's Textbook of Pulmonary Diseases 7th edition", Lippincott Williams & Wilkins Publishers, 2003.
Herth FJ, Becker HD, Ernst A. (2003). "Ultrasound-guided transbronchial needle aspiration: An experience in 242 patients". Chest; 123:604-607.
Herth F, Becker HD, Ernst A. (2004). "Conventional vs endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration: A randomized trial". Chest; 125:322-325.
Krasnik M, Vilmann P, Larsen SS, Jacobsen GK. (2003). "Preliminary experience with a new method of endoscopic transbronchial real time ultrasound guided biopsy for diagnosis of mediastinal and hilar lesions". Thorax; 58:1083-1086.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh