Suy thận cấp chức năng
Còn gọi là suy thận trước thận, các nguyên nhân là do giảm thể tích tuần hoàn, tụt huyết áp, rối loạn huyết động thường gặp trong: tiêu chảy cấp, xuất huyết tiêu hóa, sốc các loại và suy đa tạng; do sử dụng thuốc như nhóm lợi tiểu mạnh như furosemid, thiazid, nhóm hạ huyết áp như ức chế canxi, chẹn beta giao cảm.
Biểu hiện huyết áp thấp, mạch nhanh, nhỏ, các đầu chi lạnh, đàn hồi da giảm, mắt trũng, mặt hốc hác. Thiểu niệu hay vô niệu. Xét nghiệm thấy natri niệu thấp, kali niệu tăng, thẩm thấu và tỷ trọng nước tiểu vẫn bình thường. Việc điều trị tùy thuộc theo nguyên nhân. Bù nước và điện giải, chú ý bù đủ natri và điều trị giảm kali. Thận trọng dùng thuốc lợi tiểu.
Suy thận cấp do tắc nghẽn
Hay còn gọi là suy thận sau thận: gặp trong sỏi tiết niệu (sỏi niệu quản, sỏi thận), bướu lành tính tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, ung thư thận. Khối u chèn ép là tắc đường tiết niệu. Biểu hiện thiểu niệu hoặc vô niệu, ure máu tăng cao, creatinin tăng dần, acid uric tăng dần, kali máu tăng.
Huyết áp cao, kèm theo hội chứng tăng ure huyết cao. Điều trị giải quyết theo nguyên nhân gây ra tình trạng tắc nghẽn, giải phóng sự tắc nghẽn bằng mở thận ra da, mở bàng quang ra da.
Suy thận cấp tại thận
Gồm tổn thương tại thận trong bệnh lý cầu thận cấp, bệnh lý ống thận kẽ thận cấp tính gây hoại tử ống thận gặp trong nhiễm độc như ong đốt hàng loạt, rắn cắn, thuốc kháng sinh gây độc thận nhóm kháng sinh aminozid. Đông máu rải rác trong lòng mạch, đa chấn thương.
Triệu chứng biểu hiện đặc thù bệnh lý gây ra kèm theo thiểu niệu hoặc vô niệu, các xét nghiệm chức năng thận cho thấy suy thận rõ rệt như ure tăng, creatinin tăng cao, kali tăng.
Việc điều trị cần giải quyết tốt nguyên nhân, cần thiết chạy thận nhân tạo (lọc ngoài thận, lọc màng bụng). Giữ cân bằng nội môi, hạn chế kali máu, loại bỏ các ổ hoại tử, chống nhiễm khuẩn.
Suy thận mạn
Xảy ra ở người cao tuổi, tình trạng suy thận mạn tăng theo tuổi, sau 70 tuổi, 5% số nam giới và 1% số nữ giới có creatinin huyết trên 180 µmol/L (bình thường: 53 – 97 µmol/L).
Tăng huyết áp và các yếu tố khác ngoài thận có thể làm giảm chức năng thận. Việc chẩn đoán dựa vào định lượng creatinin huyết và đánh giá chức năng lọc cầu thận.
Đặc trưng của suy thận mạn là có tiền căn bệnh thận kéo dài, mức lọc cầu thận giảm dần (mức lọc cầu thận là lượng nước tiểu đầu trong 1 phút, đây là chỉ số để đánh giá mức độ suy thận mạn và chúng được đo bằng nồng độ creatinin, bình thường mức lọc cầu thận 120 ml/phút, creatinin 53 – 97 µmol/L.
Khi mức lọc cầu thận giảm dưới 50%, (<60 ml/phút) và creatinin tăng 130 µmol/L trở lên, thận suy rõ. Các nguyên nhân viêm cầu thận mạn tính, viêm thận bể thận mạn tính, viêm thận kẽ mạn tính.
Việc điều trị suy thận mạn, tuân thủ nguyên tắc, làm chậm diễn tiến của suy thận mạn, áp dụng các phương pháp điều trị bảo tồn thận đúng quy chuẩn, như chế độ ăn uống có năng lượng và thành phần hợp với từng cá thể, nguyên nhân bệnh, giai đoạn suy thận.
Khống chế tăng huyết áp, giữ huyết áp ở người bệnh ở mức 140/80mmHg. Chống thiếu máu, với cung cấp đủ sắt, phòng ngừa những bất thường về chuyển hóa canxi, phospho. Điều trị thay thế thận. Về nguyên tắc không có giới hạn tuổi cho các phương pháp lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo và ghép thận.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh