✴️ Điều trị phì đại xơ hẹp cổ bàng quang bằng kỹ thuật Laser phóng bên

ĐẠI CƯƠNG

Xơ hẹp cổ bàng quang hay chít hẹp cổ bàng quang là bệnh lý nguyên phát hoặc thứ phát sau can thiệp ngoại khoa đường niệu dưới, do bệnh lý sỏi bàng quang hoặc do viêm. Cơ chế bệnh sinh là sự tăng sinh mô xơ, mô liên kết hoặc mô cơ trơn tại vùng cổ bàng quang khiến cổ bàng quang bị thu hẹp, bị đẩy cao cản trở hiệu quả tống xuất nước tiểu của bàng quang. Bệnh được biểu hiện với các triệu chứng của hội chứng đường tiểu dưới.

Điều trị xơ hẹp cổ bàng quang kỹ thuật laser phóng bên là can thiệp sử dụng hiệu ứng quang nhiệt của laser với bước sóng phù hợp nhằm lấy bỏ mô tổ chức vùng cổ bàng quang, mở rộng cổ và hạ thấp cổ bàng quang. Khoảng bước sóng laser phù hợp nhất cho tổ chức mô tuyến tiền liệt là 1000nm.

Việc dẫn truyền tia laser nhiều cách: tiếp xúc, phóng thẳng... nhưng để quan sát tốt nhất khi dùng với hệ thống nội soi tiết niệu dưới, người ta sử dụng cách dẫn truyền phóng bên thông qua 1 gương gắn trên đầu dây dẫn nhằm chuyển hướng laser 700 cho phép can thiệp viên quan sát tốt nhất với ống kính 300.

 

CHỈ ĐỊNH

Người bệnh xơ hẹp cổ bàng quang có rối loạn tiểu tiện mức độ trung bình hoặc nặng có chỉ định phẫu thuật: IPSS > 12 điểm, QoL > 3 điểm, P tuyến tiền liệt < 30gr, soi bàng quang có chít hẹp vùng cổ bàng quang, PSA< 4ng/ml.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Thể tích tuyến tiền liệt ≥ 30 gr.

Đang có tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu.

Hẹp niệu đạo.

Các bệnh lý khác làm cho người bệnh không thể nằm tư thế sản khoa: gù, vẹo, gãy cổ xương đùi…

Có các bệnh kèm theo gây ra hoặc việc điều trị gây rối loạn đông máu U bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện 

02 bác sĩ chuyên khoa tiết niệu, 02 điều dưỡng được huấn luyện về nội soi tiết niệu.

01 bác sĩ gây mê, 01 kỹ thuật viên gây mê.

Phương tiện

Phòng phẫu thuật tiêu chuẩn với bàn phẫu thuật phù hợp nội soi tiết niệu.

Hệ thống laser diode Ceralas HPD 150, hãng Biolatec-CHLB Đức với bước sóng 980nm.

Dây dẫn truyền laser: đường kính sợi quang là 600microm, đường kính toàn bộ là 1,95mm, đầu mút có gương chuyển hướng laser 700.

Hệ thống máy soi.

Bộ dụng cụ soi bàng quang cứng với Optic 300, 3 kênh: kênh nước vào và ra, kênh đưa dây dẫn.

Dịch rửa dùng dung dịch NaCl 0,9% loại truyền tĩnh mạch, cần có thiết bị làm ấm dung dịch rửa nếu can thiệp vào mùa lạnh.

Người bệnh

Kiểm soát đường máu, huyết áp. Khai thác tiền sử dị ứng, cơ địa sẹo lồi.

Tư vấn, giải thích cho người bệnh về các tai biến có thể xảy ra do gây mê, gây tê và do thủ thuật.

Người bệnh ký giấy cam đoan lựa chọn thủ thuật sau khi đã được bác sĩ giải thích và hiểu rõ về thuận lợi và khó khăn của phương pháp.

Khám hội chẩn trước can thiệp: hội chẩn chuyên khoa gây mê và ban lãnh đạo viện xét duyệt.

Kháng sinh dự phòng trước và trong can thiệp.

An thần bằng seduxen 5mg x 2 viên tối trước.

Thụt tháo bằng microlismi 9gr x 2 typ trước can thiệp 45 phút.

Hồ sơ bệnh án

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục can thiệp thông thường: hồ sơ duyệt can thiệp, giấy cam đoan có ký xác nhận của người bệnh và người nhà, bản hội chẩn duyệt can thiệp với chữ ký duyệt của lãnh đạo bệnh viện, các thành viên hội chẩn.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ 

Đối chứng tên tuổi, số giường đúng người bệnh.

Kiểm tra người bệnh 

Các thông số mạch, huyết áp, đường máu, tâm lý và các bất thường khác…

Thực hiện kỹ thuật

Vô cảm bằng tê tuỷ sống.

Đặt người bệnh theo tư thế sản khoa.

Thực hiện khâu sát trùng da rộng bộ phận sinh dục, bụng ngang rốn, nửa trên đùi và vùng tầng sinh môn.

Trải săng, lắp máy.

Đặt máy soi niệu đạo bàng quang đánh giá tình trạng: niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang cùng 2 lỗ niệu quản đổ vào bàng quang, đặc biệt vùng cổ bàng quang: mức độ hẹp, mức độ cổ bàng quang bị đẩy cao.

Tiến hành luồn dây dẫn laser, khởi động máy phát laser, công suất ban đầu mặc định 80W, có thể tăng giảm công suất tuỳ can thiệp viên. Tiến hành can thiệp mở rộng cổ bàng quang từ vị trí 6 giờ sang 2 bên, mở rộng tới sát ụ núi. Tiếp tục hạ cổ bàng quang tối đa tới gần bằng mặt phẳng tam giác cổ bàng quang.  

Vừa quét bay hơi, vừa cầm máu các vị trí chảy máu cho tới sát ụ núi.

Bơm rửa cầm máu kỹ.

Đặt sonde Foley 3 chạc số 16 - 18 tuỳ trường hợp. 

Nhỏ giọt bàng quang liên tục bằng dung dịch NaCl 0,9%.

Các bệnh lý khác kèm theo

Sỏi bàng quang: có thể tiến hành tán gắp sỏi bàng quang ngay trước khi tiến hành can thiệp laser phóng bên trong cùng một cuộc can thiệp.

Hẹp niệu đạo: có thể nong bằng benique hoặc xẻ niệu đạo bằng laser phóng bên ngay trước khi tiến hành laser phóng bên vùng hẹp cổ bàng quang trong cùng một cuộc can thiệp. 

 

THEO DÕI

Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

Kiểm soát đau.

Lưu thông sonde tiểu, tính chất màu sắc nước tiểu qua sonde.

Rút sonde sau 15giờ.

Kháng sinh sau mổ 5 ngày.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Thủng trực tràng: hay gặp khi hạ cổ bàng quang, dừng can thiệp, đặt sonde, kháng sinh mạnh, chuyển phẫu thuật dò bàng quang trực tràng có chuẩn bị sau.

Cơn tăng huyết áp do hấp thu dịch rửa: rất hiếm, lợi tiểu trong can thiệp.

Biến chứng xa hẹp niệu đạo: nong, xẻ vị trí hẹp.

Xơ chít hẹp cổ bàng quang tái phát: do cơ địa xơ hoá, dự phòng bằng dùng corticoid liều thấp toàn thân hoặc tiêm corticoid liều thấp bằng nội soi tại cổ bàng quang sau can thiệp 10 ngày.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Ngô Gia Hy (1984). Niệu học IV, NXB Y học.

Trần Đức Hòe (2003). Những kỹ thuật ngoại khoa trong tiết niệu, NXB khoa học kỹ thuật.

Hướng dẫn xử trí tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, Hội tiết niệu thận học Việt Nam, 2013.

Vũ Công Lập, Trần Công Duyệt, Đỗ Kiên Cường (1999). Đại cương về laser y học và laser ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học 12/1999, Tr13-23.

Philip M. Hanno, Alan J-Wein, Mc Graw- Hill. Clinical manual of Urology, International Edition, Medical Series.

Nahum Silber, MD, and Cirro Servadio, Md. Neodymium: YAG laser treatment of bladder neck conctracture following prosattectomey, Laser in Surgery and Medicine 12: 370-374.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top