Thận là bộ phận quan trọng trong hệ tiết niệu. Thận gặp vấn đề sẽ gây nên những hệ lụy ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vì thế cần áp dụng các phương pháp xét nghiệm chức năng thận định kỳ thường xuyên để có cách bảo vệ sức khỏe của thận.
1. Xét nghiệm máu kiểm tra chức năng thận
1.1. Độ lọc cầu thận (GFR)
Xét nghiệm này thường được dùng để xác định sớm suy thận mạn, là một phương pháp đo lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian.
1.2. Creatinine huyết thanh
Creatinine là một chất thải do các cơ bắp tiết ra, là chất nội chuyển hóa định được tổng hợp với tốc độ ổn định trong cơ thể, không được tái hấp thu mà chỉ một lượng nhỏ được bài tiết. Nồng độ creatinin trong máu có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, chủng tộc và kích thước cơ thể.
1.3. Cystatin C
Cystatin C là một protein trọng lượng phân tử nhỏ được tạo ra bởi tế bào có nhân, được lọc ở thân. Tăng Cystatin C thường xuất hiện sớm trước khi giảm mức lọc cầu thận hoặc tăng creatinin.
1.4. Xét nghiệm ure máu (BUN)
Ure máu được tạo ra từ sự phân hủy của protein trong thực phẩm mà bạn ăn. Ure được lọc qua cầu thận và khoảng 40% được tái hấp thu ở ống thận. Nồng độ BUN bình thường là từ 7 đến 20. Khi chức năng thận của bạn giảm, nồng độ BUN sẽ tăng.
2. Các xét nghiệm hình ảnh
2.1. CT scan có cản quang
Kỹ thuật chụp ảnh này sử dụng chất cản quang để tạo ra hình ảnh thận. Nó cũng có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về cấu trúc và sự hiện diện của các vật gây nghẽn dòng nước tiểu.
2.2. Siêu âm
Phương pháp siêu âm sử dụng sóng âm thanh để có được hình ảnh của thận. Nó có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về kích thước hay vị trí của thận. Xét nghiệm này còn phát hiện được các vật gây tắc nghẽn dòng nước tiểu của bạn như sỏi hoặc khối u.
2.3. Sinh thiết thận
Sinh thiết có thể được thực hiện với một trong các lý do sau đây:
Xác định chính xác quá trình phát triển của bệnh thận và xác định xem nó có đáp ứng được với các phương pháp điều trị hay không;
Đánh giá mức độ tổn hại đã xảy ra ở thận;
Sinh thiết thận được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng với một cạnh sắc bén cắt những miếng nhỏ của mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.
3. Xét nghiệm nước tiểu
3.1. Điện di nước tiểu
Lượng protein bài tiết qua thận khoảng 50 -150mg/24h. Protein nước tiểu xuất hiện khi thận bị tổn thương hay tăng immunoglobulin huyết thanh. Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận và giúp xác định, phân loại các protein nước tiểu.
3.2. Tổng phân tích nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp bác sĩ phát hiện một loạt các rối loạn về thận và đường tiết niệu bao gồm các vấn đề như bệnh thận mãn tính, tiểu đường, nhiễm trùng bàng quang và sỏi thận.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh