ĐẠI CƯƠNG
Sinh thiết thận là một thủ thuật tương đối an toàn và có thể thực hiện trên những người bệnh ngoại trú. Thủ thuật này có ít tai biến và nguy cơ di căn qua đường sinh thiết là rất thấp. Sinh thiết lõi có giá trị chẩn đoán cao hơn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, tuy nhiên tốt nhất nên kết hợp cả hai kỹ thuật này. Sinh thiết thận có giá trị chẩn đoán dương tính cao trong những khối u ác tính, giúp hạn chế phẫu thuật cắt thận đi với những khối u nhỏ hơn 4cm.
CHỈ ĐỊNH
Những tổn thương đặc ở thận, bao gồm:
Trên một người bệnh có tổn thương ác tính ngoài thận, sinh thiết để xác định tổn thương nguyên phát ở thận hoặc di căn tới thận.
Nghi ngờ nguyên nhân do nhiễm trùng.
Những người bệnh có nguy cơ phẫu thuật, sinh thiết là cần thiết để loại trừ những u mạch cơ mỡ nghèo mỡ, đặc biệt là những khối u nhỏ, có khả năng lành tính cao.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh không hợp tác: trẻ nhỏ, người bệnh lơ mơ, mê sảng, tâm thần, hôn mê.
Người bệnh có rối loạn đông máu.
Những người bệnh có bệnh lý toàn thân, hoặc những bệnh có rối loạn hô hấp hoặc tim mạch.
CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy siêu âm với các đầu dò chuyên dụng.
Giấy in, máy đin ảnh, hệ thng lưu trữ hình ảnh.
Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm.
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ.
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc điện quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim chọc hút chuyên dụng.
Kim sinh thiết chuyên dụng.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, đặt đường truyền tĩnh mạch, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.
Sát trùng da sau đó ph đủ khăn ph đủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chọn vị trí đường vào: đảm bảo 2 nguyên tắc
Gần khối u nhất: Xác định bằng siêu âm.
An toàn nhất: Xác định đường kim vào tránh các mạch máu đường mật mà siêu âm có thể xác định được.
Tùy thuộc vào vị trí của khối u và mối liên quan với các cấu trúc xung quanh, sinh thiết thận có thể cho người bệnh nằm ngửa, nằm sấp hoặc nằm nghiêng.
Thường sử dụng vị trí tiếp cận từ phía sau lưng ở tư thế nằm nghiêng; tư thế này thận nằm được giữ ổn định trong khoang sau phúc mạc, hạn chế ảnh hưởng của chuyển động thở và nhu động ruột, tránh mạch máu thận và hệ thống bể thận niệu quản.
Đánh dấu vị trí đường vào: bác sỹ siêu âm định vị thương tổn, xác định vị trí đường vào an toàn.
Sát khuẩn rộng vùng da tại vị trí chọc kim, trải săng lỗ.
Vô khuẩn đầu dò bằng cách bọc bao vô khuẩn, dùng gel vô khuẩn.
Gây tê tại vị trí chọc bằng Lidocain, gây tê theo hướng vào khối u từ da đến phúc mạc, gây tê dưới bao thận, sau đó chờ 1 phút cho thuốc tê có hiệu lực.
Dùng dao phẫu thuật tạo một lỗ nhỏ trên da, dưới da đến lớp cơ tại vị trí đã đánh dấu.
Chọc kim vào tổn thương
Chọc kim đồng trục, và siêu âm xác định mũi kim, cho người bệnh hít thở sâu, tạm ngưng thở, điều chỉnh kim theo hướng vào khối u thận đến bờ ngoài ổ bệnh lý thì dừng lại (người bệnh có thể thở nhẹ nhàng trở lại).
Sau đó rút phần lõi kim.
Cắt mảnh tổ chức
Kích hoạt súng sinh thiết, lồng vào phần nòng kim đồng trục. Sau đó đẩy phần lõi kim và lõi khuyết bên trong tiến vào trong ổ bệnh lý khoảng 10-20mm (khoảng cách này cho loại kim có đường kính 1,2mm).
Tiếp theo đó, nòng ngoài cũng được kích hoạt tiến về phía trước để cắt và giữ lại cột mô bên trong lõm khuyết.
Rút kim lui, lắp lõi kim đồng trục để tránh chảy máu. Kích hoạt súng sinh thiết để lấy phần mô ra khi lõm khuyết. Tiến hành lấy tối thiểu 3 mảnh ở 3 hướng khác nhau.
Kết thúc thủ thuật
Sau khi lấy đủ số mẫu cần thiết, dùng siêu âm xác định không có xuất huyết trong thận và khoang phúc mạc. Tiến hành rút kim đồng trục, băng ép tại chỗ.
Cột mô sinh thiết được cho vào lọ chứa dung dịch formalin, đánh giá độ vỡ của tổ chức sinh thiết
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Đánh giá sự vỡ ra của mảnh sinh thiết: Mảnh sinh thiết phải lấy được tổn thương, chiều dài tối thiểu 1cm không bị vỡ ra khi cho vào dung dịch formalin.
Gởi kết quả đến phòng xét nghiệm.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Biến chứng gặp trong khoảng 2% các trường hợp, phổ biến nhất là xuất huyết.
Đau sau khi sinh thiết có thể là một biểu hiện của chảy máu sau phúc mạc, do đó, nên chỉ định chụp CLVT trước khi xuất viện ở một vài người bệnh có cảm giác khó chịu ở vị trí chọc.
Tràn khí màng phổi, tổn thương đến các cơ quan lân cận, và đau quặn thận do tắc đường bài xuất do cục máu đông có thể xảy ra, nhưng rất hiếm.
Những biến chứng ít gặp khác gồm có đi tiểu ra máu, cao huyết áp sau khi xuât viện.
Tỉ lệ di căn qua đường sinh thiết rất hiếm (<0.01%)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh sách hướng dẫn quy trình kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp. Ban hành kèm theo quyết định số 25/QĐ- BYT ngày 03/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh