✴️ Rút Sonde Modelage qua đường nội soi bàng quang có gây mê

ĐẠI CƯƠNG

Sonde modelage là một loại sonde dùng để đặt trong niệu quản dẫn xuống bàng quang. Sonde có dạng thẳng hai đầu, thường được đặt trong các trường hợp phẫu thuật có can thiệp vào niệu quản như: mổ lấy sỏi niệu quản, mổ tạo hình niệu quản...

Sonde modelage không nên để lưu trong người bệnh quá lâu. Sonde cần được rút đúng thời hạn tránh nguy cơ bám cặn sỏi, tắc sonde, có thể gây nhiễm trùng.

 

CHỈ ĐỊNH

Chỉ định rút sonde Modelage khi sonde đã để lưu trong cơ thể người bệnh đủ thời hạn (thường sau phẫu thuật 03 tuần).

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Rối loạn đông máu nặng.

Người bệnh đang bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục (lậu, giang mai,...).

Nhiễm trùng bàng quang nặng.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện 

Bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên khoa

Phương tiện

Bộ dụng cụ nội soi: 

Cáp dẫn quang x 01 cái

Troca để vào bàng quang x 01 cái.

Grasping forcep x 01 cái

Camera nội soi x 01 cái

Bàn nội soi bàng quang x 01 cái

Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản

Gạc x 01 gói (05 miếng)

Dung dịch sát khuẩn: betadine 10% hoặc thuốc đỏ

Nước muối sinh lý 0,9%: 1000ml

Gel xylocain 2% và chlorhexadin.

Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20 ml từ 1-4 ống. Găng vô trùng: 02 đôi

Người bệnh

Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng của thủ thuật.

Người bệnh đi tiểu hết nước tiểu trong bàng quang.

Ký cam kết.

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ. Đặt đường truyền tĩnh mạch.

Hồ sơ bệnh án

Mang hồ sơ bệnh án của người bệnh đến phòng nội soi.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ 

Kiểm tra người bệnh 

Đo huyết áp, nhịp tim trước khi soi.

Thực hiện kỹ thuật  

Cho người bệnh nằm ở tư thế sản khoa, bộc lộ cơ quan sinh dục.

Sát trùng vùng hạ vị và bộ phận sinh dục cho người bệnh.

Trải khăn vô khuẩn lên bộ phận sinh dục người bệnh.

Sau khi người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật:

Bôi trơn ống nội soi.

Nâng dương vật người bệnh lên thẳng đứng 90o, từ từ đưa ống soi vào. Sau đó vừa đẩy ống thẳng qua lỗ tiểu vào niệu đạo rồi vào bàng quang. Trong lúc thực hiện quan sát nét mặt người bệnh (đối với nữ: đưa thẳng ống qua lỗ tiểu vào bàng quang).

Cho thoát hết nước tiểu tồn lại trong bàng quang ra ngoài rồi cho đường truyền dung dịch natriclorua 0,9% chảy vào bàng quang.

Quan sát tổng thể bàng quang, xác định vị trí sonde modelage.

Đưa kẹp vào lòng bàng quang qua hệ thống soi.

Kẹp ống sonde modelage và nhẹ nhàng rút sonde cùng hệ thống soi.

Đặt lại đèn soi để kiểm tra lại bàng quang, lỗ niệu quản hai bên.

Rút ống nội soi ra cho vào bồn rửa, kết thúc thủ thuật. 

Vệ sinh lại vùng sinh dục cho người bệnh.

 

THEO DÕI

Trong thủ thuật: toàn trạng, mạch, huyết áp...

Sau thủ thuật: tình trạng đau, đái máu, nhiễm trùng ...  

Theo dõi những biến chứng của gây mê như suy hô hấp, tụt huyết áp.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ 

Chấn thương bàng quang niệu đạo, nặng có thể gây thủng bàng quang, rách niệu đạo.

Đứt sonde

Tuỳ theo tai biến xảy ra có biện pháp phù hợp.

Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Almallah et al (2000). Urinary tract infection and patient satisfaction after flexible cystoscopy and urodynamic evaluation, Urology 56: 37 - 39.

Cystoscopy and ureteroscopy (2012). National Kidney and Urologic Diseases Information Clearinghouse (NKUDIC). http://kidney.niddk.nih.gov/kudiseases/pubs/cystoscopy/. Accessed Aug. 29, 2012.

Cystoscopy   (2012).            American       Urological      Association   Foundation.

http://www.urologyhealth.org/urology/index.cfm?article=77. Accessed Aug. 29, 2012.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top