✴️ Ung thư biểu mô thận

Thận là cơ quan sống còn của cơ thể đóng vai trò lọc máu và sản xuất nước tiểu. Ung thư biểu mô thận là dạng ung thư thường gặp nhất của ung thư thận.

Ung thư biểu mô thận chiếm khoảng 90% trong tất cả các dạng của ung thư thận. Ung thư xảy ra khi các tế bào của hệ thống ống thận tăng sinh, phát triển ngoài sự kiểm soát. Hệ thống ống thận là các cấu trúc hình ống hấp thu lại các chất vào hệ thống mạch máu và loại bỏ đi các chất thải qua nước tiểu.

Trong hầu hết các trường hợp thường sẽ có 1 khối tế bào ung thư ở 1 bên thận. Một số ít trường hợp khác có thể phát triển 2 hoặc nhiều khối u ở 1 hoặc cả 2 bên thận ở cùng thời điểm.

Chủ đề này chúng tôi sẽ mô tả về nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và tiên lượng của ung thư tế bào biểu mô thận.

 

Các loại ung thư biểu mô thận

Ung thư tế bào biểu mô thận thỉnh thoảng còn được gọi là ung thư thận và được chia thành 1 vài phân loại bao gồm:

  • Ung thư tế bào sáng: chiếm khoảng 75% của tất cả các loại ung thư thận. Ở dạng này, tế bào có thể quan sát rõ dưới kính hiển vi.
  • Ung thư tế bào nhú: chiếm khoảng 10% của ung thư thận. Tế bào ung thư có dạng hình ngón tay.
  • Ung thư dạng Chromophobe (ung thư thận kỵ màu): chiếm khoảng 5% và những tế bào này thường trong hay nhạt hơn nhưng lớn hơn so với tế bào sáng.
  • Những dạng khác: vẫn còn 1 số dạng hiếm gặp hơn với các đặc điểm riêng biệt.

Việc điều trị thành công hay không phụ thuộc vào 1 số yếu tố trong đó có giai đoạn ung thư khi được chẩn đoán và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

 

Giai đoạn

Cũng giống như các loại ung thư khác, các bác sĩ phân loại ung thư biểu mô thận theo 4 giai đoạn. Theo các quy định thì con số càng nhỏ thì kích thước và sự xâm lấn của khối u càng thấp.

Theo hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, phân giai đoạn của ung thư thận có thể khá phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong hầu hết các trường hợp, các bác sĩ sử dụng hệ thống phân loại TNM để xác định giai đoạn ung thư thận. Các thông số của kỹ thuật này như sau:

  • T: thể hiện kích thước khối u và sự xâm lấn của khối u ra xung quanh.
  • N: dựa trên số hạch và chỉ ra tình trạng ung thư đã xâm lấn tới 1 hay nhiều hạch gần đó.
  • M: thông số thể hiện sự di căn tới các cơ quan xa của cơ thể.

Trong hầu hết các trường hợp thì giai đoạn được xác định theo hệ thống dưới đây:

  • Giai đoạn 1: kích thước khối u nhỏ hơn 7cm và không xâm lấn tới hạch gần đó hoặc những vị trí xa. Giai đoạn 1 còn có thể chia thành 1a khi kích thước nhỏ hơn 4cm và 1b khi kích thước 4-7cm.
  • Giai đoạn 2: kích thước lớn hơn 7cm nhưng không di căn hạch hoặc di căn xa.
  • Giai đoạn 3: khối u đang phát triển vào 1 trong những tĩnh mạch chính của thận nhưng không di căn xa hoặc di căn hạch. Hoặc trường hợp bất kể kích thước như thế nào, có thể bên ngoài thận nhung không di căn mạc Gerota, và di căn hạch gần đó nhưng không di căn xa.
  • Giai đoạn 4: khối u phát triển ra khỏi mạc Gerota và có thể xâm lấn tới tuyến thượng thận. Có hoặc không di căn hạch vùng nhưng không di căn hạch hoặc cơ quan xa. Giai đoạn 4 còn có thể bao gồm trường hợp khối u không kể kích thước nhưng phát triển bên ngoài thận, có hoặc không di căn hạch vùng, nhưng di căn tới các hạch hoặc cơ quan xa.

 

Nguyên nhân

Mặc dù các nhà nghiên cứu đã nhận thấy vài yếu tố nguy cơ của ung thư thận, tuy nhiên họ vẫn chưa hiểu rõ được cơ chế ảnh hưởng của các yếu tố này lên sự đột biến gen.

Tuy nhiên có 1 điều rõ rang đó là ung thư thận xảy ra do có sự đột biến gen của tế bào thận. Những biến đổi này làm cho tế bào phát triển ngoài sự kiểm soát. Theo hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ thì có 2 loại đột biến gen có thể xảy ra.

Đột biến gen di truyền được biết là yếu tố nguy cơ của ung thư thận. Nhóm này có liên quan tới cha mẹ hoặc những người thân khác trong gia đình có gen đột biến và gây ra ung thư thận, và những gen này có thể di truyền cho thế hệ sau.

Đột biến gen mắc phải diễn ra khi 1 người có tiếp xúc với khác yếu tố gây ung thư và có thể làm thay đổi bộ gen của họ.

Một vài yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng ung thư thận bao gồm:

  • Thừa cân;
  • Hút thuốc lá;
  • Tiền sử gia định có các bệnh lý như von Hippel-Lindau hoặc ung thư tế bào nhú thận di truyền.
  • Tăng huyết áp.
  • Gia đình có người ung thư thận.
  • Sử dụng thuốc giảm đau trong 1 thời gian dài.

Nguyên nhân

 

Triệu chứng

Có thể bạn sẽ không nhận ra được các dấu hiệu sớm của ung thư thận và 1 vài triệu chứng lại trùng lắp với 1 số bệnh lý khác.

Bạn nên khám bác sĩ khi có các dấu hiệu sau đây vì đó có thể là biểu hiện của ung thư thận hoặc 1 số bệnh lý ảnh hưởng tới thận:

  • Thiếu máu;
  • Khối u ở vùng bụng;
  • Tiểu ra máu;
  • Ăn không ngon miệng;
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân;
  • Đau ở 1 bên không giảm đi hoặc mất đi.

 

Tiên lượng

Khi thảo luận về tiên lượng của ung thư thận, tất cả các bác sĩ điều tiên lượng dựa trên chỉ số sống còn 5 năm dựa trên bảng thống kê về nhóm người có cùng chẩn đoán và giai đoạn ung thư.

Tỷ lệ sống sót đề cập đến tỷ lệ những người vẫn còn sống trong một khoảng thời gian dài sau khi nhận được một chẩn đoán bệnh cụ thể. Ví dụ, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 50% có nghĩa là 50% hoặc một nửa số người vẫn còn sống sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán bệnh.

Điều quan trọng cần nhớ là những con số này chỉ là ước tính và dựa trên kết quả của nhiều nghiên cứu hoặc điều trị trước đó. Bạn có thể tham khảo ý kiến của 1 chuyên gia ung thư để biết về tình trạng bệnh lý hiện tại.

Theo hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tiên lượng sống còn 5 năm của ung thư thận theo các giai đoạn như sau:

  • Tại chỗ: ung thư chưa xâm lấn, phát triển thì tỉ lệ là 93%.
  • Di căn gần: các tế bào ung thư xâm lấn tới các hạch gần đó thì tỉ lệ là 70%.
  • Di căn xa: các tế bào đi tới các cơ quan, vùng khác của cơ thể thì tỉ lệ là 13%.
  • Tỉ lệ sống còn kết hợp: tính cho cả 3 mức độ thì tỉ lệ là 75%.

 

Chẩn đoán

Theo các bài báo đăng trên Hội bác sĩ gia đình Hoa Kỳ, chụp cắt lớp điện toán MSCT có thuốc cản quang là cách tốt nhất để xác định khối u ở thận. Các nghiên cứu còn cho thấy bác sĩ còn có thể phát hiện được khối u thông qua thăm khám.

1 vài biện pháp khác mà các bác sĩ có thể chẩn đoán hoặc phát hiện các triệu chứng của ung thư thận:

  • Hỏi về các triệu chứng và tiền căn gia đình;
  • Xét nghiệm nước tiểu;
  • Xét nghiệm máu;
  • Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác như chụp cộng hưởng từ MRI, Xquang, siêu âm và xạ hình xương;
  • Sinh thiết thận.

 

Điều trị

Điều trị dựa trên tuổi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, loại ung thư, giai đoạn và đáp ứng của bệnh đối với điều trị. Các bác sĩ cũng sẽ cân nhắc tới yếu tố cá nhân khi đưa ra quyết định điều trị.

Viên Ung thư quốc gia đưa ra các điều trị tiêu chuẩn của ung thư thận điển hình bao gồm:

  • Xạ trị: sử dụng tia X để tiêu diệt tế bào ung thư;
  • Phẫu thuật: loại bỏ 1 phần hoặc toàn bộ thận;
  • Điều trị nhắm trúng đích: sử dụng thuốc để tấn công tế bào ung thư nhưng không ảnh hưởng các tế bào khỏe mạnh;
  • Hóa trị: thuốc làm cho các tế bào ngừng phát triển và phân chia;
  • Liệu pháp miễn dịch: kích thích hệ thống miễn dịch tấn công tế bào ung thư.

Thêm vào các lựa chọn điều trị trên đây, các nhà nghiên cứu vẫn đang tìm kiếm các phương pháp điều trị mới và cách để cải thiện hiệu quả của những biện pháp trên. Nếu có ý định tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng về điều trị ung thư thận, bạn hãy trao đổi với các bác sĩ.

Thay đổi lối sống cũng là 1 cách có thể giúp bạn kiểm soát các triệu chứng của ung thư hoặc tác dụng phụ của phương pháp điều trị. Ăn uống khoa học, lành mạnh, luyện tập thể dục và sử dụng các biện pháp thư giãn sẽ có ích cho nhiều trường hợp.

 

Tổng kết

Ung thư biểu mô thận là dạng ung thư thường gặp nhất của thận, với tiên lượng sống còn 5 năm tính chung là 75%. Các yếu nguy cơ như hút thuốc lá, thừa cân và có người trong gia đình bị ung thư thận.

Có 1 vài phương pháp điền trị hiện tại có thể sử dụng cho dạng ung thư này và các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu. Bạn hãy đi khám bác sĩ ngay khi nghi ngờ rằng mình có nguy cơ ung thư thận.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top