Định nghĩa: Tăng triglyceride máu khi nồng độ triglyceride khi đói ≥ 150mg/dl (≥ 1,7mmol/dl). Xét nghiệm đo nồng độ triglyceride được thực hiện sau khi nhịn ăn 9 - 12 giờ.
Phòng ngừa viêm tụy cấp: Một trong các nguy cơ cao trên lâm sàng là khi TG tăng quá cao có thể gây viêm tụy cấp. TG cao chiếm tới 10% trong các nguyên nhân gây viêm tụy, đặc biệt khi TG tăng cao trên 10mmol/l (880mg/dl). Nhiều trường hợp xảy ra viêm tụy ngay cả khi TG chỉ 5 - 10mmol/l (440 - 880mg/dl).
Phòng ngừa biến cố tim mạch: Có các phân tích ghi nhận rằng điều trị tăng TG bằng Fibrate có thể làm giảm 13% các biến cố tim mạch chính, chủ yếu là biến cố động mạch vành và lợi ích của Fibrate thể hiện rõ hơn khi TG > 2,3mmol/l (~ 200mg/dl). Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa chứng minh được là Fibrate làm giảm được tỷ lệ tử vong chung.
Khi TG ≥ 500mg/dl: Dùng thuốc giảm TG phối hợp với các biện pháp thay đổi lối sống với mục đích phòng ngừa viêm tụy cấp.
Khi TG từ 200 – 499mg/dL: tính non-HDL-C (non-HDL = Cholesterol TP – HDL-C) và điều trị theo mục tiêu non-HDL-C (xem phần điều trị rối loạn Lipid máu hỗn hợp).
Khi TG từ 150 – 200mg/dl: điều chỉnh lối sống qua chế độ luyện tập và qua chế độ ăn kiêng, giảm cân nặng, bỏ hút thuốc lá...
Liều dùng: 130 - 200mg/ ngày
Khởi trị fibrate:
Theo dõi khi điều trị fibrate:
Liều dùng: 600 mg x 2 lần khi tăng TG nặng
FDA đã cho phép sử dụng n-3 fatty acid như một loại thực phẩm chức năng thêm vào trong chế độ ăn kiêng của các trường hợp có TG tăng > 5,6 mmol/l (496 mg/dl)
Thường được cân nhắc chỉ định trong trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglyceride nặng:
Khuyến cáo dùng thuốc điều trị tăng TG |
||
Khuyến cáo |
Nhóm |
Mức chứng cứ |
Khuyến cáo dùng fibrates |
I |
B |
n-3 fatty acid |
IIa |
B |
Statin + Fibrate |
IIa |
B |
Có thể xem xét kết hợp fibrate với n-3 fatty acid |
IIb |
B |
Rối loạn lipid hỗn hợp là một sự kết hợp tăng LDL-C với tăng TG và giảm HDL- C, có thể xảy ra trong một số rối loạn di truyền (tăng lipide máu gia đình, rối loạn beta lipoprotein máu gia đình còn được gọi tăng lipoprotein týp III), đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa, hoặc dùng thuốc như các tác nhân ức chế miễn dịch hoặc ức chế protease.
Trong rối loạn lipid máu hỗn hợp khi dùng statin liều cao là giảm được > 50% LDL-C ban đầu hay đạt mục tiêu LDL-C < 70mg/dl (1,8mmol/L) đối với nhóm bệnh nhân đã có bệnh tim mạch, nguy cơ cao, rất cao nhưng non-HDL-C và TG vẫn còn cao hoặc không đạt các mục tiêu LDL-C và non-HDL-C như các khuyến cáo thì nên xem xét phối hợp statin với fibrate hay liều cao omega 3.
Khi mục tiêu LDL-C, non-HDL đã đạt, fibrate là chọn lựa đầu tay trong điều trị tăng TG máu.
Cần thận trọng khi phối hợp statin và fibrate vì làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân, đặc biệt khi statin dùng phối hợp liều cao. Gemfibrozil phối hợp với 1 statin sẽ làm nguy cơ tiêu cơ vân lên cao hơn gấp 15 lần so với sự phối hợp giữa fenofibrate với statin, vì vậy không được phối hợp statin và gemfibrozil.
Khuyến cáo điều trị rối loạn lipid hỗn hợp |
||
Khuyến cáo |
Nhóm |
Mức chứng cứ |
Trong rối loạn lipid máu hỗn hợp, Statin vẫn là liệu pháp hàng đầu, khi không đạt mục tiêu LDL-C và non-HDL-C nên xem xét phối hợp thêm thuốc thứ hai |
IIb |
C |
Phối hợp statin + fenofibrate có thể ưu tiên xem xét, đặc biệt khi có HDL thấp và TG tăng |
IIb |
B |
Nếu TG vẫn chưa kiểm soát được bằng statin hoặc fenofibrate, có thể cho thêm omega 3 vì nó cho thấy an toàn và dung nạp tốt dù hiệu qủa còn khiêm tốn |
IIb |
C |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh