CHỈ ĐỊNH
Chảy máu sau mổ tuyến giáp.
Biểu hiện lâm sàng: Cổ sưng to nề nhiều, người bệnh khó thở khi đã tỉnh, nếu có dẫn lưu có thể chảy nhiều máu hoặc tắc không chảy.
CHUẨN BỊ
Đưa ngay bệnh nhân vào phòng mổ.
Người thực hiện
1 bác sĩ phẫu thuật
1 bác sĩ gây mê
2 bác sĩ phụ mổ
1 kỹ thuật viên gây mê
1 điều dưỡng dụng cụ
1 điều dưỡng ngoài
1 hộ lý
Phương tiện
Máy gây mê
Dao điện
Dụng cụ mổ
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Gây mê:
Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản hoặc tiền mê gây tê tại chỗ.
Tư thế người bệnh
Nằm ngửa
Hai tay để dạng
Cổ ưỡn
Độn gối dưới 2 vai
Vị trí phẫu thuật viên và phụ
Phẫu thuật viên đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật
Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên
Phụ 2 đứng cùng phía với phụ 1
Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên
Đường rạch da: theo hướng vết mổ cũ.
Các thì trong phẫu thuật
Thì 1:
Cắt chỉ và tách vết mổ. Lấy hết máu đông, rửa sạch bằng huyết thanh mặn đẳng trương
Thì 2. Xử trí thương tổn:
Bộc lộ vị trí phần thùy tuyến giáp đã cắt. Kiểm tra vị trí chảy máu sau đó cầm máu bằng dao điện hoặc buộc thắt mạch máu.
Đặt dẫn lưu tại chỗ
Thì 3. Đóng vết mổ khâu da:
Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.
THEO DÕI SAU MỔ
Nói khàn
Tê tay chân – Cơn têtani
Khó thở
Nhiễm trùng
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Nói khàn:
Chống phù nề - corticoid – vitamin 3B
Tê tay chân – Cơn têtani:
Canciclorid tiêm tĩnh mạch
Khó thở:
Thở ôxy
Mở khí quản
Nhiễm trùng:
Kháng sinh, chống phù nề
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh