Cẩn trọng khi dùng Aspirin

Aspirin, dẫn xuất từ axit silixylic, đã trở thành một trong những loại thuốc thông dụng nhất được con người sử dụng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về loại thuốc này và những lưu ý quan trọng khi sử dụng!

Aspirin hay acetylsalicylic acid là một dẫn xuất của acid salicylic thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid. Aspirin được sử dụng để giảm đau, đau nhẹ đến đau vừa phải; và cũng có tác dụng hạ sốt (trừ sốt xuất huyết và sốt do các loại virus khác). Thuốc cũng được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ để dự phòng bệnh nhồi máu cơ tim, ngăn ngừa đột quỵ, chống viêm (dùng cho các trường hợp viêm nhẹ như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cơ…)

Sử dụng Aspirin

Aspirin dạng viên nén được uống cùng với nước. Luôn tuân thủ theo các hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất và bác sỹ. Bạn có thể dùng thuốc sau ăn, không nên dùng thuốc khi dạ dày đang trống rỗng. Đừng nghiền nát, nhai, phá vỡ thuốc. Hãy nuốt cả viên thuốc. Viên thuốc bọc trong ruột có một lớp phủ đặc biệt để bảo vệ dạ dày. Phá vỡ thuốc có thể gây tổn hại lớp phủ này. Không sử dụng thuốc quá liều.

Liều lượng: (luôn tham khảo ý kiến của bác sỹ và tuân theo chỉ định của bác sỹ trước khi sử dụng thuốc)

Người lớn (liều dùng cho người cân nặng 70 kg)

Giảm đau/hạ sốt: Uống 325 đến 650 mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần, khi vẫn còn triệu chứng.

Chống viêm (viêm khớp dạng thấp): Uống 3-5 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.

Ức chế kết tập tiểu cầu: Uống 100 – 150 mg/ngày.

Luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa khi sử dụng Aspirin ở trẻ em. Ở trẻ em khi dùng Aspirin đã gây ra một số trường hợp hội chứng Reye. Mặc dù Aspirin có thể được chỉ định cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên trong một số trường hợp nhất định, tuy nhiên các biện pháp phòng ngừa sẽ được áp dụng. Trẻ em và thanh thiếu niên không nên dùng thuốc này để điều trị các triệu chứng của bệnh thuỷ đậu hoặc cúm trừ khi có chỉ định của bác sỹ.

Bệnh nhân trên 65 tuổi cũng có thể có phản ứng mạnh hơn với thuốc và cần sử dụng liều nhỏ hơn.

 

Bác sỹ cần biết những thông tin gì trước khi chỉ định sử dụng Aspirin?

Bạn cần cung cấp thông tin cho bác sỹ nếu bạn đang mắc các bệnh sau: thiếu máu, hen, các vấn đề về chảy máu và đông máu, trẻ em bị thủy đậu, cúm, hoặc các bệnh nhiễm virus khác; bệnh tiểu đường, bệnh Gout, bạn thường xuyên sử dụng đồ uống có cồn, bệnh thận, bệnh gan, thiếu vitamin K, bệnh Lupus, hút thuốc lá, loét dạ dày hoặc các bệnh dạ dày khác; dị ứng với Aspirin, chất tạo màu tartrazine hoặc dị ứng với các thuốc, chất tạo màu,chất bảo quản khác; đang mang thai hoặc muốn có thai, đang cho con bú...

 

Nếu bạn quên uống thuốc

Nếu bạn đang dùng thuốc này theo liều lượng và thời gian chỉ định nhưng lại vô tình quên uống thuốc, hãy uống bổ sung càng sớm càng tốt và chú ý không nên uống thuốc khi dạ dày đang trống rỗng. Nếu lúc phát hiện ra quên uống thuốc mà đã gần đến thời gian của lần uống thuốc tiếp theo, bạn chỉ cần uống một liều và không dùng gấp đôi liều thuốc để bù lại liều thuốc bạn đã quên.

 

Tác dụng phụ của Aspirin

Bạn nên thông báo ngay cho bác sỹ nếu có các dấu hiệu bất thường sau khi dùng thuốc. Các dấu hiệu đó là:

  • Các phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa, sưng phù ở mặt, môi hoặc lưỡi
  • Khó thở
  • Thay đổi bất thường về thính giác, ù tai.
  • Lú lẫn
  • Có các triệu chứng giống cúm
  • Đau khi nuốt
  • Da và niêm mạc đỏ, phồng rộp, hoặc bong ra.
  • Dấu hiệu chảy máu: nước tiểu đỏ hoặc nâu sậm, phân có lẫn máu, ho, khạc nhổ ra máu hoặc dịch đờm màu cà phê, vết thâm tím bất thường hoặc chảy máu ở mắt, lợi hoặc mũi.
  • Tiểu khó hoặc thay đổi bất thường số lượng nước tiểu
  • Mệt mỏi không rõ nguyên nhân
  • Vàng mắt hoặc da

Một số tác dụng phụ khác bạn cần theo dõi và báo cho bác sỹ nếu các triệu chứng không giảm hoặc tiến triển nặng hơn. Đó là: tiêu chảy hoặc táo bón, đau đầu, buồn nôn và nôn, ợ nóng.

Aspirin có thể tương tác với các thuốc khác. Không dùng Aspirin khi đang sử dụng các loại thuốc:

  • Cidofovir
  • Ketorolac
  • Probenecid

Aspirin cũng có thể tương tác với: đồ uống có cồn, Alendronate, Bismuth subsalicylate, Flavocoxid, các loại thảo dược (tỏi, gừng...), các thuốc điều trị tiểu đường hoặc tăng nhãn áp như acetazolamide, methazolamide; thuốc điều trị gout, các thuốc điều trị hoặc phòng chống huyết khối như enoxaparin, heparin, ticlopidine, warfarin; các loại thuốc có thành phần aspirin hoặc có tác dụng tương tự aspirin, các thuốc chống viêm không steroid NSAIDs như ibuprofen hoặc naproxen… thuốc pemetrexed, Sulfinpyrazone, vắc xin thủy đậu.

Vì sự tương tác thuốc ở mỗi người khác nhau. Vì vậy hãy luôn tham khảo ý kiến của bác sỹ về liều dùng, thời gian và tác dụng phụ trước khi sử dụng.

 

Bạn cần theo dõi những gì khi sử dụng Aspirin?

Nếu bạn đang dùng Aspirin để giảm đau, hãy tham khảo ý kiến của bác sỹ khi cơn đau kéo dài quá 10 ngày, khi đau tăng lên hoặc đau xuất hiện các vị trí khác. Bạn cũng cần gặp bác sỹ nếu bạn thấy xuất hiện ban đỏ bất thường dưới da. Nếu bạn bị sốt kéo dài hơn 3 ngày bạn cũng nên gặp bác sỹ. Chỉ dùng thuốc để phòng ngừa nhồi máu cơ tim và huyết khối khi có chỉ định của bác sỹ.

Không dùng thuốc aspirin khi đang sử dụng các thuốc có thành phần aspirin hoặc các thuốc có tác dụng tương tự aspirin. Sử dụng quá liều aspirin có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Luôn luôn đọc kĩ hướng dẫn và tuân thủ chỉ định của bác sỹ khi sử dụng.

Thuốc này có thể ảnh hưởng đến dạ dày của bạn hoặc gây ra vấn đề về chảy máu. Không hút thuốc lá hoặc sử dụng đồ uống có cồn trong khi sử dụng thuốc. Không nên nằm trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc để tránh kích ứng cổ họng.

Nếu bạn có kế hoạch cho bất can thiệp hay thủ thuật y tế hoặc các vấn đề về nha khoa như nhổ răng, hãy thông báo với bác sỹ về việc sử dụng Aspirin của bạn. Bạn có thể cần ngừng sử dụng thuốc trước khi có thể thực hiện các can thiệp y tế khác.

Aspirin cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Bạn nên ghi lại nhật ký về những ngày đau đầu và nhật kí sử dụng thuốc. Hãy gặp bác sỹ khi bạn đau nửa đầu hoặc sử dụng thuốc nhiều hơn 10 ngày mỗi tháng, khi cơn đau trở nên tồi tệ hơn hoặc đau xuất hiện thường xuyên hơn.

 

Bạn nên bảo quản thuốc thế nào?

Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Tốt nhất nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 30 ℃. Tránh nhiệt độ cao và nơi ẩm ướt. Không sử dụng thuốc nếu phát hiện có mùi bất thường hoặc mùi giống như giấm. Không sử dụng khi thuốc đã hết hạn.

Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về loại thuốc thông dụng này.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top