✴️ Hẹp van hai lá: Tổng quan và các biện pháp phòng ngừa

Nội dung

Tổng quan bệnh Hẹp van hai lá

Hẹp van hai lá là gì?

Quả tim được ví như một cái bơm tống máu đi nuôi cơ thể. Cấu tạo của tim gồm có hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Nhĩ phải được ngăn cách với thất phải bởi van ba lá, nhĩ trái ngăn cách với thất trái bởi van hai lá. Trong một chu chuyển tim, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất qua van hai lá và van ba lá. Sau đó máu sẽ được tâm thất co bóp tống ra động mạch chủ và động mạch phổi. Bệnh lí van tim sẽ làm quá trình tống máu thay đổi, lâu dần sẽ gây suy tim. Bài này sẽ đề cập đến bệnh hẹp van hai lá.

Bình thường trong thì tâm trương, thất trái giãn ra, van hai lá sẽ mở để máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Trong hẹp van hai lá, van không mở hết làm giảm lượng máu xuống tâm thất và ứ lại tại nhĩ trái từ đó máu ứ lại phổi gây ra triệu chứng khó thở trên lâm sàng. Máu ứ tại phổi làm tăng áp phổi, gây suy tim phải. Do vậy hẹp van hai lá gây khó thở giống như suy tim trái nhưng thực chất là suy tim phải.

 

Hẹp van hai lá có nguy hiểm không?

Hẹp van hai lá gây biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất là phù phổi cấp. Thường xảy ra khi gắng sức, mang thai, nhiễm trùng, truyền dịch nhiều…Biểu hiện khó thở dữ dội,vật vã, kích thích, trào bọt hồng,..Cần xử trí cấp cứu nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Các biến chứng khác có thể gặp là suy tim phải, rung nhĩ (loạn nhịp tim, nguy cơ tắc mạch, nhồi máu não).

Nguyên nhân bệnh Hẹp van hai lá

Có nhiều nguyên nhân bệnh hẹp van hai lá:

  • Do di chứng của thấp tim (bệnh van tim hậu thấp). Đây là nguyên nhân phổ biến nhất
  • Van hai lá hình dù
  • Vòng thắt trên van hai lá
  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • U carcinoid

Triệu chứng bệnh Hẹp van hai lá

  • Khó thở: khó thở khi gắng sức, tăng lên khi nằm, có cơn khó thở kịch phát về đêm
  • Cơn hen tim và phù phổi cấp: có thể xuất hiện sau gắng sức, bệnh nhân khó thở dữ dội, có thể nghe thấy tiếng rít ở phổi, rale ẩm hai trường phổi, có thể ho ra bọt hồng. Cần xử trí cấp cứu ngay.
  • Ho ra máu: do tăng áp lực nhĩ trái làm giãn tĩnh mạch nhỏ của phế quản
  • Khàn tiếng: do nhĩ trái giãn to chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái
  • Khó nuốt: nhĩ trái to đè vào thực quản
  • Biến cố tắc mạch: tai biến mạch não, tắc mạch chi… do nhĩ trái giãn, dễ hình thành huyết khối trong buồng tim. Nếu kèm theo rung nhĩ thì nguy cơ tắc mạch cao hơn
  • Khám tim có thể nghe thấy tiếng rung tâm trương ở mỏm, tiếng T1 đanh
  • Tim có thể loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ
  • Biểu hiện suy tim phải: gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi

Triệu chứng bệnh Hẹp van hai lá

Nguyên nhân

- Đa số trường hợp hẹp van hai lá đều là do di chứng thấp tim, dù 50% bệnh nhân không hề biết tiền sử thấp khớp.
- Thương tổn chính là thâm nhiễm xơ, dày lá van. Dính mép van, dính và co rút dây chằng góp phần gây nên hẹp hai lá. Xuất hiện vôi hoá lắng đọng trên lá van, dây chằng, vòng van, tiếp tục làm hạn chế chức năng bình thường của van.
- Các nguyên nhân khác do bẩm sinh, một số bệnh hệ thống,…

Các kỹ thuật cận lâm sàng giúp chẩn đoán

- Siêu âm tim;
- Điện tâm đồ;
- Siêu âm tim qua thực quản: tìm huyết khối ở nhĩ trái, nếu phát hiện huyết khối sẽ không được nong van;
- Thông tim;
- X-quang ngực: hình ảnh cung động mạch phổi nổi, biểu hiện bốn cung ở bờ tim bên trái: cung động mạch chủ, cung động mạch phổi, cung tiểu nhĩ trái, cung thất trái

Phòng ngừa bệnh Hẹp van hai lá

- Hẹp van hai lá chủ yếu, do di chứng của bệnh thấp tim nên cần phòng bệnh thấp tim.

- Bệnh hay xảy ra khi người bệnh sống trong môi trường ẩm thấp, thiếu vệ sinh, điều kiện dinh dưỡng không đảm bảo... Vì vậy, nếu bệnh nhân có các dấu hiệu nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do liên cầu khuẩn tan máu bê ta nhóm A như sốt, viêm họng, viêm amidan,… cần đến khám tại các cơ sở y tế.

Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp van hai lá

Điều trị hẹp van hai lá có thể điều trị nội khoa, can thiệp nong van bằng bóng qua da hoặc phẫu thuật thay van

  • Điều trị nội khoa:
  • Tránh gắng sức
  • Có thể dùng thuốc chẹn beta giao cảm nếu tần số tim nhanh để giảm nhịp tim
  • Dùng thuốc chống đông kháng vitamin K khi có rung nhĩ, tiền sử tắc mạch, nhĩ trái giãn >55mm hoặc có huyết khối trong nhĩ trái. Duy trì INR từ 2,0-3,0
  • Nong van bằng bóng qua da: là biện pháp được sử dụng hàng đầu nếu bệnh nhân có chỉ định can thiệp. Kĩ thuật này sẽ đưa ống thông qua tĩnh mạch đùi vào nhĩ phải rồi chọc qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái, đưa xuống van hai lá. Sau đó bóng sẽ được bơm lên để tách hai mép van ra. Chỉ định nong van khi hẹp hai lá khít (diện tích lỗ van dưới 1,5 cm2 ) và có triệu chứng trên lâm sàng, hình thái van phù hợp, không có huyết khối trong nhĩ trái, không có hở van hai lá kèm theo, hoặc hở hẹp van động mạch chủ mức độ vừa nhiều và chưa ảnh hưởng đến chức năng thất trái
  • Phẫu thuật: thay van hai lá cơ học hoặc sinh học khi không thể nong van hoặc có chống chỉ định của nong van. Van cơ học bền hơn van sinh học nhưng sau khi thay van cơ học thì phải dùng thuốc chống đông kháng vitamin K suốt đời.

Xem thêm: Bệnh hở van 2 lá - tổng quan và phòng ngừa biến chứng

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top