✴️ Nhiễm Helicobacter pylori (HP)

Nội dung

Định nghĩa

Nhiễm H. pylori xảy ra khi loại vi khuẩn gọi là Helicobacter pylori (H. pylori) lây nhiễm vào dạ dày hay một phần đầu của ruột non.

Nhiễm H. pylori được cho là có mặt trong khoảng một nửa số người trên thế giới. Những nước đang phát triển tỷ lệ này là 70%. Đối với nhiều người, nhiễm H. pylori không có dấu hiệu hoặc triệu chứng và không dẫn đến bất kỳ biến chứng. Nhưng đối với những người khác, H. pylori có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như viêm loét và ung thư dạ dày.

Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ nhiễm H. pylori đang giảm. Đồng thời, tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng cũng giảm.

Các triệu chứng

Hầu hết các trường hợp nhiễm H. pylori không có dấu hiệu hay triệu chứng. Các dấu hiệu hay triệu chứng có thể xảy ra khi nhiễm H. pylori, bao gồm:

  • Cơn đau quặn hoặc cảm giác nóng trong bụng.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Thường xuyên ợ hơi.
  • Đầy hơi.
  • Sụt cân.

Cần khám càng sớm càng tốt nếu có các dấu hiệu

  • Cảm giác nặng tức hoặc đau bụng liên tục.
  • Khó nuốt.
  • Phân có máu hay phân đen màu hắc ín.
  • Chất nôn có máu hoặc chất nôn có màu đen hoặc chất nôn giống như bã cà phê.

Nguyên nhân

Nhiễm H. pylori do vi khuẩn H. pylori gây ra. H. pylori chủ yếu lây từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc chất phân. H. pylori cũng có thể lây lan qua nước không được xử lý.

Vi khuẩn H. pylori xâm nhập vào cơ thể qua miệng và vào hệ thống tiêu hóa. Dạ dày và acid dạ dày vốn dĩ có thể tạo ra một môi trường không thuận lợi đối với nhiều vi khuẩn. Nhưng vi khuẩn H. pylori đặc biệt thích nghi để tồn tại trong dạ dày. Nó tạo ra một enzyme, thông qua một loạt các quá trình sinh hóa, tạo ra một vùng đệm có độ acid thấp cho chính nó.

Yếu tố nguy cơ

Nhiều người nhiễm H. pylori là trẻ em. Nhiễm H. pylori ở tuổi trưởng thành ít phổ biến hơn. Yếu tố nguy cơ nhiễm H. pylori có liên quan đến điều kiện sống trong thời thơ ấu, chẳng hạn như:\

  • Sống trong điều kiện đông đúc. Có nguy cơ nhiễm H. pylori nếu sống trong một ngôi nhà với nhiều người khác cso nhiễm.
  • Dùng nguồn nước không đảm bảo
  • Sinh sống các vùng có điều kiện sống đông đúc và mất vệ sinh: có thể có nguy cơ cao nhiễm H. pylori.
  • Sống với người bị nhiễm H. pylori. Nếu một người sống với người nhiễm H. pylori, có nhiều khả năng cũng có H. pylori.

Các biến chứng

Nhiều người bị nhiễm H. pylori không bao giờ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng và không bao giờ phát triển các biến chứng. Những người khác sẽ phát triển các biến chứng nghiêm trọng. Không rõ tại sao điều này xảy ra theo cơ chế chắc chắn nào.

Các biến chứng liên quan đến nhiễm H. pylori, bao gồm

  • Đau (loét) dạ dày và ruột non. H. pylori gây nhiễm trùng phần lớn các vết loét.
  • Viêm niêm mạc dạ dày. Nhiễm H. pylori có thể kích thích niêm mạc dạ dày, gây viêm dạ dày.
  • Ung thư dạ dày. Nhiễm H. pylori là một yếu tố nguy cơ mạnh cho một số loại ung thư dạ dày, bao gồm adenocarcinoma và niêm mạc dạ dày – mô liên kết, ung thư hạch bạch huyết (MALT).

Kiểm tra và chẩn đoán

Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để xác định xem liệu có nhiễm trùng H. pylori, bao gồm:

  • Xét nghiệm máu. Phân tích mẫu máu có thể cho thấy dấu hiệu của nhiễm trùng H. pylori trong trong cơ thể.
  • Kiểm tra hơi thở. Trong thử nghiệm hơi thở, uống một dung dịch có chứa các phân tử carbon phóng xạ. Nếu có nhiễm trùng H. pylori, các carbon phóng xạ sẽ được phát hành. Cơ thể hấp thụ carbon phóng xạ và thải trừ nó khi thở ra. Thở ra vào túi và bác sĩ sử dụng một thiết bị đặc biệt để phát hiện carbon phóng xạ.
  • Xét nghiệm phân. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm gọi là thử nghiệm tìm kháng nguyên liên quan đến nhiễm H. pylori trong phân.
  • Nội soi dạ dày. Trong nội soi, bác sĩ dùng ống dài được trang bị một camera nhỏ (nội soi) xuống cổ họng và thực quản vào dạ dày và tá tràng. Sử dụng công cụ này, bác sĩ có thể xem bất kỳ bất thường trong đường tiêu hóa trên và lấy các mẫu mô để kiểm tra (sinh thiết). Các mẫu mô được phân tích tìm nhiễm H. pylori.

Phương pháp điều trị và thuốc

Điều trị nhiễm H. pylori thường bao gồm sự kết hợp các loại thuốc để diệt trừ H. pylori trong cơ thể.

  1. Các loại thuốc để loại trừ H. pylori

Thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm H. pylori. Các bác sĩ thường chỉ định sự kết hợp các loại thuốc, với hy vọng chiến lược này sẽ giúp diệt trừ được H. pylori do phát triển khả năng kháng thuốc đặc biệt. Có thể sẽ chỉ định hai loại thuốc kháng sinh trong 14 ngày.

  1. Các loại thuốc để làm giảm acid trong dạ dày

Thuốc làm giảm acid trong dạ dày có thể giúp nâng cao hiệu quả của thuốc kháng sinh. Thuốc giảm acid cũng có thể giúp làm giảm bớt triệu chứng và giảm đau. Những thuốc này bao gồm:

  • Thuốc ức chế bơm proton. Các thuốc theo toa ức chế axit do đóng bơm của các tế bào sản xuất acid. Ví dụ bao gồm omeprazole (Prilosec), lansoprazole (Prevacid), pantoprazole (Protonix), rabeprazole (Aciphex) và esomeprazole (Nexium).
  • Kháng Histamine (H2). Những thuốc này làm giảm lượng acid phát hành vào đường tiêu hóa. Kháng H2 bao gồm ranitidine (Zantac), famotidine (Pepcid), cimetidine (Tagamet) và nizatidine (Axid).

Xét nghiệm H. pylori sau khi điều trị

Xét nghiệm kiểm tra lại H. pylori thường chỉ định vài tuần sau khi điều trị. Test hơi thở hoặc thử nghiệm phân có thể xác nhận vi khuẩn H. pylori không còn hiện diện trong cơ thể và điều trị đã thành công.

Kiểm tra về H.pylori còn tồn tại cho thấy quá trình điều trị đã không thành công. Trong trường hợp đó, có thể trải qua điều trị một lần nữa, với sự kết hợp của thuốc kháng sinh khác nhau.

Phòng chống

Chưa thể phát hiện một cách toàn bộ và chính xác vi khuẩn H. pylori lây lan thế nào, vì vậy không có cách nào chứng minh ngăn ngừa nhiễm H. pylori một cách triệt để.

Nếu quan tâm về nhiễm H. pylori hoặc nghĩ rằng có thể có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày, hãy xin tư vấn với bác sĩ để xem xét có thể sử dụng sàng lọc H. pylori.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương -  Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP 

  youtube.com/bvntp  

return to top