Bệnh nấm phổi thường là hậu quả của một tình trạng suy giảm miễn dịch: HIV, sử dụng các thuốc ức chếmiễn dịch như hóa chất điều trịung thư, Corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, bệnh hệ thống hoặc nấm phát triển trên nền của một tổn thương phổi có trước như hang lao, giãn phế quản
Người ta phân biệt 2 loại chính: nhiễm nấm cổ điển (Crytococcus, Histoplasmoses), nhiễm nấm cơ hội (Candida, Aspergillus).
Ba loại nấm gây bệnh ở phổi thường gặp nhất: Aspergillus, Candida và Cryptococcus.
Nấm Aspergillus gây bệnh ở phổi có 3 thể: U nấm phổi, nấm phổi phế quản dị ứng và nấm phổi xâm nhập.
Triệu chứng cơ năng và toàn thân: Có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu lâm sàng sau:
- Sút cân, mệt mỏi, đau ngực, sốt cao 39-40 độ C.
- Ho ra máu (50-80%): Dây máu, thường tái phát nhiều lần, đôi khi ho ra máu nặng. Xảy ra ở bệnh nhân tiền sử có: Lao phổi, điều trị hóa chất chống ung thư, bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch dài ngày: Corticoid, thuốc chống thải ghép, bệnh nhân HIV.
- Đôi khi tình cờ phát hiện thấy u nấm trên phim X-quang phổi.
- U nấm điển hình: tổn thương hình lục lạc gồm một hốc rỗng trong có chứa khối nấm đặc và một liềm khí ở phía trên của khối nấm.
- Chụp cắt lớp vi tính ngực: cho phép phát hiện rõ hơn tổn thương hang nấm hình lục lạc với liềm hơi ở phía trên có thể có kèm theo hoặc không các tổn thương khác: xơ co kéo, thoái hóa dạng kén, dày màng phổi nếu tổn thương sát màng phổi, đôi khi có hình ảnh calci hóa trong khối nấm.
- Vi sinh: soi trực tiếp và/hoặc cấy đờm, dịch rửa phế quản phế nang tìm thấy nấm Aspergillus.
Là một tình trạng tăng tính nhạy cảm của phế quản phổi đối với nấm Aspegillus fumigatus.
- Lâm sàng:
Triệu chứng của hen phế quản tiến triển từng đợtở bệnh nhân có tạng Atopi (eczema, dị ứng thức ăn, viêm mũi xoang dị ứng...).
Hen ở những bệnh nhân này thường nặng dai dẳng và thường phụ thuộc Corticoid. Trong cơn hen khám phổi thấy có ran rít, ran ngáy.
- Cận lâm sàng:
- Chẩn đoán phân biệt nấm Aspergilus phế quản phổi dị ứng
- Lâm sàng:
- Cận lâm sàng:
Trên bệnh nhân có giảm bạch cầu kéo dài, suy giảm miễn dịch có đặt ống thông tĩnh mạch, ống dẫn lưu các khoang để lâu xuất hiện các dấu hiệu:
- Sốt thất thường kéo dài, mức độ trung bình tới nặng.
- Ho khan hoặc có đờm.
- Có thể xuất hiện khàn tiếng.
- Tổn thương ở miệng, họng: một lớp màu trắng phủ toàn bộ mặt lưỡi khó nuốt có thể có các ổ loét kèm giả mạc trắng trên niêm mạc miệng.
- Đau sau xương ức, thở rít hoặc có cơn khó thở như hen phế quản, đáp ứng với thuốc giãn phế quản, đáp ứng với kháng sinh.
- X-quang phổi: tổn thương dạng đám mờ, nốt mờ tròn đơn độc hoặc rải thành đám.
- Nội soi phế quản: có thể có tổn thương bề mặt phế quản được lót bởi một lớp màu ghi không dính, trải dài suốt dọc lòng phế quản, có khi hoại tử bao phủ lên trên bề mặt niêm mạc.
- Tìm thấy nấm Candida trong dịch rửa phế quản phế nang và trên mảnh sinh thiết qua nội soi phế quản hoặc sinh thiết xuyên thành ngực.
- Cấy máu có nấm Candida.
- Nội soi thực quản, dạ dày có tổn thương do nấm Candida.
- Bệnh phổi do nấm cryptococus
- Sốt, đau đầu, chóng mặt.
- Kich thích, rối loạn ý thức, có những cơn cogiật, hôn mê, liệt thần kinh sọ, vận động.
- Tăng áp lực sọ là yếu tố tiên lượng xấu, dễ tử vong.
- Triệu chứng hô hấp: ho dai dẳng, khó thở, đau ngực không xác định.
- Trên da: có các nốt phỏng, loét.
- Thâm nhiễm phổi đồng nhất, hình ảnh hạch to ở rốn phổi. Xẹp phổi thùy hoặc phân thùy. Có thể có hình ảnh giãn phế quản.
- Tổn thương nhu mô phổi dạng lưới nốt, áp xe hoặc viêm màng phổi.
Các tổn thương khác: Tổn thương ở mắt, xoang, tủy sống, hạch, lách, cơ quan tiêu hóa, tiết niệu.
- Xét nghiệm miễn dịch học:
- Xét nghiệm tìm nấm:
- Xét nghiệm tìm kháng thể đặc hiệu: Kỹ thuật ELISA: khi lượng IgE hoặc IgG gấp 2 lần trong huyết thanh của bệnh nhân bị hen.
- Chủ yếu điều trị phẫu thuật cắt bỏ thùy phổi hoặc một phổi.
- Thuốc kháng nấm ít có tác dụng đối với u nấm.
- Trong trường hợp có chống chỉ định đối với điều trị ngoại khoa và có ho máu nặng thì gây tắc động mạch phế quản.
- Điều trị cơ bản: Corticoid đường uống nhằm làm giảm phản ứng viêm - quá mẫn với Aspergillus: hai tuần đầu dùng Prednisolon 0,5 mg/kg/ngày, sau đó giảm dần có thể dùng phối hợp Itraconazole.
- Thuốc kháng nấm:
Tùy theo điều kiện sẵn có và tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân có thể lựa chọn một trong 2 thuốc sau:
+ Amphoricin B-Dexoxycholat: Pha truyền tĩnh mạch liều tăng dần (theo quy trình truyền Amphotericin B).
* Quy trình truyền Amthotericin B tĩnh mạch:
Trước khi dùng thuốc: Kiểm tra công thức máu, điện giải đồ, chức năng gan, điện tâm đồ, bù kali nếu thiếu.
Ngày đầu tiên:
Pha 10 ml dung dịch Glucose 5% với 50 mg Amphotericin B (01 lọ).Lấy 10 ml thuốc đã pha cho vào 500mlGlucose5%Truyền TM qua máy truyền dịch, 10ml đầu truyền trong 30phút theo dõi sát BN.Nếu an toàn, tiếp tục truyền với tốc độ 50 ml/h.(xem lại liều)
Những ngày sau: không phải thử test, truyền tốc độ 50 ml/h
Liều thuốc: 0,1-0,3 mg/kg/ngày, tăng liều 5-10 mg/ngày cho tới liều 0,5-1 mg/kg/ngày. Ví dụ: bệnh nhân nặng 60 kg → liều ngày đầu 1/3 lọ, liều ngày thứ 2, thứ 3 là 1/2 lọ, liều ngày 4, 5, 6 là 2/3 lọ, các ngày sau 1 lọ/ngày.
Tổng liều: không quá 2 g trong một đợt điều trị.
Lưu ý:
+ Itraconazol:
Từ ngày thứ 3 trở đi: truyền 200 mg trong 1 giờ x 1 lần/ngày x 12 ngày.
* Quy trình truyền Itraconazol (Sporanox) tĩnh mạch:
Cách pha dịch truyền:
Rút thuốc Itraconazol ở lọ thủy tinh (250 mg trong 25 ml).
Bơm toàn bộ thuốc vào túi dung môi đóng sẵn (50 ml Natri chlorid 0,9%) tạo ra 75 ml dung dịch truyền. Lắc nhẹ nhàng dung dịch sau khi pha.
Truyền tĩnh mạch qua bầu đếm giọt ngay sau khi pha thuốc tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời (có thể để ánh sáng phòng).
Truyền tĩnh mạch qua bầu đếm giọt (hoặc máy truyền dịch) tốc độ 1 ml/phút (60 ml/h).
Truyền được 60 ml thì dừng truyền (tương ứng đã truyền được 200 mg Sporanox), bỏ 15 ml còn lại. Tráng dây truyền dịch bằng 20 ml Natrichloride 0,9%.
Rút bỏ dây truyền dịch, dây nối khóa van (không sử dụng đường truyền này để truyền các thuốc tiếp theo).
Độc tính và tương tác thuốc: Các thuốc kháng Acid, chẹn kênh Calcium (Amlodipin,Nnifedipin) gây hạ đường huyết khi cho đồng thời Sulfonylureas và tăng nồng độ Tacrolimus và Cyclosporin trong huyết tương khi sử dụng liều cao.
Hiện tượng tiêu cơ vân khi cho đồng thời với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase (Lovastatin, Simvastatin). Khi cho cùng Cisaprid có thể gây bất thường nhịp tim và thậm chí tử vong; tăng nồng độ Digoxin trong máu; tăng nồng độ Midazolam, Triazolam trong huyết tương; có thể giảm tác dụng của Phenytoin và Rifampicin.
- Dùng thuốc kháng nấm:
- Lưu ý: cần bổ sung Kali và theo dõi sát điện giải đồ của bệnh nhân để bù kali kịp thời.
- Khi có nấm thực quản do Candida kèm theo: điều trị Ketoconazol 200-400 mg/ngày, thời gian 1-2 tuần phối hợp Fluconazol 100-200 mg/ngày, thời gian 1-2 tuần. Hoặc Itraconazol 200-400 mg/ngày kéo dài 2 tuần.
- Đối với bệnh nhân nhiễm nấm phổi Cryptococcus nặng, không phải nhiễm HIV, nên tấn công bằng Amphotericin B (loại tan trong nước) liều 0,7 - 1 mg/kg/ngày, thời gian từ 4 tuần. Phối hợp với Flucytosin 100 mg/ngày uống chia làm 4 lần trong 4 tuần. Sau đó điều trị củng cố bằng Fluconazol 400 mg/ngày thời gian 8 tuần.
- U có nhiều độc tính với Amphotericin B loại tan trong nước thì dùng Liposomal Amphotericin B. Điều trị duy trì bằng Fluconazol 200 mg/ngày thời gian 6 tháng.
Đối với bệnh nhân nhiễm nấm phổi Cryptococcus nhẹ có thể dùng Fluconazol 400 mg/ngày thời gian 6- 12 tháng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh