✴️ Gãy xương vùng cẳng tay

I. ĐẠI CƯƠNG

Gãy hai xương cẳng tay chiếm 15-20% các gãy xương ở vùng cẳng tay. Gặp ở mọi lứa tuổi. Là loại gãy xương có di lệch tương đối phức tạp, nhất là gãy 1/3 trên, nắn chỉnh hình khó khăn.

Gãy xương cẳng tay là gãy dưới nếp khuỷu và trên nếp gấp cổ tay 3 khoát ngón tay, bao gồm có các loại sau:

  • Gãy hai xương cẳng tay
  • Gãy đơn thuần xương quay hoặc xương trụ
  • Gãy Monteggia
  • Gãy Galeazzi

II. GÃY HAI XƯƠNG CẲNG TAY

1. Định nghĩa:

Gãy hai xương cẳng tay là gãy ở dưới mấu nhị đầu xương quay 2cm và trên nếp khớp cổ tay 5cm.

2. Lâm sàng:

Biến dạng, tiếng kêu lạo xạo, di động bất thường.

3. Cận lâm sàng:

X-quang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết vị trí gãy, di lệch, đường gãy...

Xét nghiệm cơ bản (trong trường hợp điều trị bảo tồn):

  • Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
  • Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST, ALT.
  • Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
  • Nước tiểu 10 thông số (máy).

Xét nghiệm tiền phẫu (trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.

4. Điều trị:

Điều trị bảo tồn:

Gây tê ổ gãy bằng thuốc tê Novocain hoặc lidocain. Nắn xương. Bó bột cánh bàn tay, khuỷu gập 90˚. Bất động ở trẻ em từ 6-8 tuần; ở người lớn từ 10-12 tuần. Thuốc: Kháng sinh (uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván (khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).

Điều trị phẫu thuật:

Phẫu thuật nhằm mục đićh nắn lại chính xác và dùng dụng cụ kết hợp xương đinh, nẹp vis để cố định xương gãy.

Điều trị sau mổ:

Mang nẹp bột cố định tạm sau mổ.

Truyền dung dịch đẳng trương.

Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).

Thuốc:

  • Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone,hoặc theo hội chẩn.
  • Giảm đau.
  • Kháng viêm.
  • Cầm máu.

III. GÃY MONTEGGIA

1. Định Nghĩa:

Gãy 1/3 trên xương trụ kèm trật khớp quay - trụ trên.

2. Triệu chứng lâm sàng:

- Dấu hiệu gãy xương: Sưng đau 1/3 trên xương trụ, biến dạng xương trụ

- Dấu hiệu trật khớp quay trụ trên: Chỏm quay không còn ở vị trí bình thường. Bệnh nhân bị hạn chế sấp ngửa cằng tay.

3. Cận lâm sàng:

X quang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết xương trụ gãy và trật khớp quay trụ trên.

Xét nghiệm cơ bản (trong trường hợp điều trị bảo tồn):

  • Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
  • Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST, ALT.
  • Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
  • Nước tiểu 10 thông số (máy).

Xét nghiệm tiền phẫu (trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.

4. Điều trị:

Bảo tồn:

Đối với loại gãy mới, bó bột cánh- bàn tay khuỷu gập 90˚ giữ bột 6 tuần. Thuốc: Kháng sinh (uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván (khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).

Phẫu thuật:

Nếu nắn không vào hoặc đến muộn sau 1-2 tuần. Xương trụ được kết hợp bằng nẹp vis hoặc bằng đinh Rush. Chỏm xương quay nếu nắn không vào nên cắt bỏ.

Điều trị sau mổ:

Mang nẹp bột cố định tạm sau mổ.

Truyền dung dịch đẳng trương.

Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).

Thuốc:

  • Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone, hoặc theo hội chẩn.
  • Giảm đau.
  • Kháng viêm.
  • Cầm máu.

IV. GÃY GALEAZZI

Là Gãy 1/3 dưới xương quay kèm trật khớp quay trụ dưới.

1. Triệu chứng lân sàng:

Sưng đau và biến dạng 1/3 dưới xương quay.

Mỏm trâm quay lên cao hơn mỏm trâm trụ.

2. Cận lâm sàng:

X-quang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết xương quay gãy và trật khớp quay trụ dưới.

Xét nghiệm cơ bản (trong trường hợp điều trị bảo tồn):

  • Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
  • Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST,ALT.
  • Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
  • Nước tiểu 10 thông số (máy).

Xét nghiệm tiền phẫu (trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.

3. Điều trị:

Bảo tồn:

Nắn bó bột cánh-bàn tay 6 tuần. Thuốc: Kháng sinh (uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván (khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).

Phẫu thuật:

Mổ kết hợp xương bằng đinh Rush hoặc bằng nẹp vis, nắn khớp quay-trụ dưới và cố định tạm bằng vis, kim Kirschner hoặc bó bột tăng cường giử 1 tháng. Sau đó tháo bỏ, tập sấp ngửa. Trường hợp gãy cũ, đầu dưới xương trụ không nắn vào được nên cắt bỏ (phẫu thuật Darrach).

Điều trị sau mổ:

Mang nẹp bột cố định tạm sau mổ.

Truyền dung dịch đẳng trương.

Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).

Thuốc:

  • Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone, hoặc theo hội chẩn.
  • Giảm đau.
  • Kháng viêm.
  • Cầm máu.

V. GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY

Gãy đầu dưới xương quay có 2 loại chính:

  • Gãy Pouteau-Colles: là loại gãy hay gặp nhất ở người lớn
    • Vị trí gãy: cách bờ khớp trước khoảng 2cm
    • Đường gãy ngang, không thấu khớp
    • Di lệch: chồng ngắn, lên trên, ra sau và ra ngoài.
  • Gãy Goyrand-Smith:
    • Vị trí gãy và đường gãy như gãy Pouteau-Colles
    • Di lệch: lên trên, ra ngoài và ra trước.

1. Triệu chứng lâm sàng:

Đau cổ tay, vận động sấp ngửa, gấp duỗi bị hạn chế

Ấn đau chói ở đầu dưới xương quay

Dấu hiệu Laugier: mỏm trâm quay lên cao, có thể ngang bằng với mỏm trâm trụ.

Dấu hiệu Bayonet: biến dạng hình lưỡi lê khi nhìn thẳng cổ bàn tay

2. Cận lâm sàng:

X quang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết vị trí gãy, di lệch, đường gãy...

Xét nghiệm cơ bản (trong trường hợp điều trị bảo tồn):

  • Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
  • Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST, ALT.
  • Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
  • Nước tiểu 10 thông số (máy).

Xét nghiệm tiền phẫu (trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.

3. Điều trị:

Điều trị bảo tồn:

Gây tê ổ gãy với Novocain hoặc lidocain.

Nắn xương dựa vào X-quang

Bó bột cánh - bàn tay tới nền đốt bàn I và nếp gấp khớp bàn ngón 2-5. Bột giữ 6 tuần.

Thuốc: Kháng sinh (uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván (khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).

Điều trị phẫu thuật:

Có thể dùng phẫu thuật ngay từ đầu hoặc sau khi nắn bảo tồn thất bại. Phẫu thuật kết hợp xương có thể làm là:

  • Xuyên kim Kirschner: dùng kim kirschner to xuyên từ mỏm trâm quay lên, kèm bó bột tăng cường.
  • Phẫu thuật Kapandji: dùng 2-3 kim Kirschner xuyên qua khe gãy vào đoạn gãy gần để chốt chặn đoạn gãy xa.
  • Dùng nẹp ốc nhỏ để kết hợp xương gãy.
  • Đặt cố định ngoài: dùng trong gãy hở hoặc gãy nhiều mảnh.

Điều trị sau mổ:

Mang nẹp bột cố định tạm sau mổ.

Truyền dung dịch đẳng trương.

Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).

Thuốc:

  • Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone, hoặc theo hội chẩn.
  • Giảm đau.
  • Kháng viêm.
  • Cầm máu.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top