✴️ Nội soi khí phế quản cấp cứu

I.   ĐẠI CƯƠNG

Nội soi khí phế quản cấp cứu được thực hiện để giải  phóng đường thở của người bệnh trong thời gian ngắn nhất tránh nguy hiểm đến tính mạng hoặc  để lại biến chứng, di chứng nặng nề.

 

II.   CHỈ ĐỊNH

  • Dị vật khí phế quản gây khó thở hoặc dị vật sắc nhọn.
  • Chảy máu đường thở dưới số lượng nhiều.
  • Đặt nội khí quản khó.
  • Kiểm soát, hút rửa đường thở trong tạo hình khí quản có chảy máu.

 

III.   CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên, những trường hợp rối loạn huyết động nặng, mất máu nặng cần phải được hồi sức tích cực trước soi.

 

IV.   CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ

1.   Người thực hiện

Bác sĩ, kỹ thuật viên, kíp gây mê.

2.   Phương tiện

  • Phòng nội soi: được trang bị hệ thống oxy, máy gây mê, đầy đủ các phương tiện cấp cứu theo cơ số.
  • Dàn máy nội soi hoạt động tốt (gồm màn hình, đầu nhận tín hiệu, nguồn sáng, camera ống cứng, máy hút, phương tiện lưu hình ảnh).
  • Ống soi các kích cỡ phù hợp với lứa tuổi người bệnh.
  • Kìm lấy dị vật, kìm sinh thiết.
  • Mask có lỗ, sonde hút nội khí quản đủ cỡ, bơm tiêm 5ml, 10ml,
  • Thuốc gây mê, gây tê, dịch truyền, thuốc cấp cứu theo cơ số.

3.   Người bệnh

  • Giải thích nhanh cho gia đình người bệnh về lý do soi phế quản, các tai biến có thể xảy ra khi gây mê,
  • Gia đình ngư i bệnh viết giấy cam đoan đồng ý gây mê và làm thủ thuật.
  • Khai thác nhanh tiền sử các bệnh lý khác: bệnh tim mạch, dị ứng, v…
  • Hỏi thời gian bữa ăn gần nhất, có thể đặt sonde dạ dày hút sạch thức ăn.
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch

4.   Hồ sơ bệnh án

Theo quy định của Bộ Y tế

 

V.   CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.   Kiểm tra hồ sơ

2.   Kiểm tra người bệnh

  • Tình trạng toàn thân
  • Đánh giá sơ bộ các xét nghiệm đã có: công thức máu, đông máu, phim phổi.

3.   Thực hiện kỹ thuật

  • Người bệnh nằm ở tư thế ngửa cổ trên bàn soi hoặc giường cấp cứu.
  • Theo dõi liên tục nhịp tim, huyết áp, SpO2. Khi cần thiết, cung cấp oxy hoặc hô hấp hỗ trợ.
  • Tiền mê hoặc gây mê toàn thân tùy từng trường hợp.
  • Gây tê tại chỗ bằng lidocain 2%: 0,35ml/kg
  • Dùng ống soi mềm đánh giá đường thở từ trên xuống một cách hệ thống, xác định thương tổn: loại tổn thương, vị trí, tính chất, mức độ. Hút rửa phế quản tìm điểm chảy máu, cầm máu nếu được. Chuyển soi ống cứng nếu có dị vật khí phế quản hoặc chảy máu khó cầm.
  • Soi ống cứng : Gây mê sâu đường tĩnh mạch. Chọn ống cứng phù hợp với kích thước đường thở tổn thương. Thận trọng để tránh gây thủng khí phế quản.

VI.   THEO DÕI

  • Theo dõi liên tục khó thở, SpO2, mạch, tinh thần đến khi trẻ tỉnh hẳn hoặc ổn định.
  • Ghi nhận xét diễn biến quá trình soi, ghi kết quả nội soi phế quản.
  • Bàn giao người bệnh và tiếp tục theo dõi sát người bệnh tại bệnh phòng.

​​​​​​​

VII.   TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

  • Tổn thương răng (đối với ống nội soi cứng)
  • Các tai biến do sử dụng thuốc mê và gây tê toàn thân.
  • Co thắt, phù nề đường thở: khí dung, corticoid
  • Chảy máu đường thở: Adrenalin, cầm máu tại chỗ, truyền máu cấp.
  • Suy hô hấp: thở oxy, hỗ trợ hô hấp.
  • Ngừng thở, ngừng tim: cấp cứu ngừng tuần hoàn, hồi sức tích cực.
  • Thủng khí phế quản: đặt nội khí quản cỡ nhỏ qua chỗ thủng, tốt nhất là duy trì tự thở hoặc hỗ trợ áp lực thấp nhất có thể. Chỉ can thiệp phẫu thuật lỗ thủng lớn đe dọa tính mạng trẻ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top