✴️ Ruột non - hội chứng kém hấp thu (P1)

GIẢI PHẪU- SINH LÝ VÀ PH­ƯƠNG PHÁP THĂM DÒ RUỘT NON

Giải phẫu đại c­ương

Cấu trúc đại thể

Kích th­ước:

Ruột non là một ống dài 5m nối dạ dày với đại tràng.

Tá tràng dài 25 cm.

Hỗng tràng - hồi tràng có độ dài xấp xỉ nhau.

Ruột non gấp thành 15-16 quai ruột.

Đ­ường kính tá tràng 3cm, nhỏ dần đến gần van Bauhin còn 2cm.

Ứng dụng ở lâm sàng khi nội soi, thông hút thăm dò ruột non:

Môn vị: Ở cách 70-80cm từ nếp răng cửa.

Góc Treiz ở khoảng 80-90cm.

Hỗng tràng ở khoảng 130cm.

Hồi tràng ở trong khoảng 180-250cm.

Đại tràng bằng đầu từ 250cm trở đi.

Thành ruột non

Thành có 2 lớp cơ trơn (lớp ngoài là thớ dọc, lớp trong là thớ tròn). Mặt ngoài có diện tích 8cm2/1 cm hỗng tràng, và 6,5 cm2/1cm hồi tràng. Mặt trong diện tích tăng lên: 250 cm2/1cm hỗng tràng, và 200 cm2/1cm hồi tràng. Diện tích mặt trong tăng vì:  niêm mạc có 800-900 nếp van ngang và nhung mao số l­ượng lớn (30-70 nhung mao/1mm3). Giữa các nhung mao là các hốc chứa tuyến ruột: Brunner ở hành tá tràng, Liberkuhn ở hồi tràng.

Các mảng Payer (tổ chức limpho) ở ruột non có nhiều t­ương bào (Plasmocid) trong lớp màng đệm (400.000 cái/mm3, trong đó 80% các t­ương bào bài tiết IgA, 15% tiết IgM và 5% tiết IgG).

Đám rối thần kinh: Meissner nằm trong lớp niêm mạc và đám rối thần kinh Auerbach nằm giữa hai lớp cơ chi phối vận động, bài tiết của ruột non.

Tế bào niêm mạc ruột non: Có 4 loại:

Tế bào biểu mô: có chức năng hấp thu.

Tế bào hình đài : tiết nhầy càng gần đại tràng càng nhiều tế bào này.

Tế bào Paneth: Mang tính chất tế bào tiết có nhiều protein, nhiều polysaccarit, nhiều phosphalaza axit và nhiều men glucoronidaza.

Tế bào thuộc lệ APUD (Amin-Precuor-Uptake-Decarboxylaza) có khả năng tiết các hormon: gastrin (tá tràng), serontonnin (toàn ruột non), enteroglucagon (hồi tràng), secretin ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng,  cholecystokinine và GIP (Gastric-Inhibitory-Peptide) ở hỗng tràng, VIP (Vasoactive-Intestinal-Peptide) ở toàn ruột non, nhưng chủ yếu ở hồi tràng, somatostatine và motiline ở hỗng tràng.

Siêu cấu trúc niêm mạc ruột non

Tổ chức niêm mạc ruột non gồm: van ngang, nhung mao. Mỗi nhung mao có khoảng 50.000 tế bào hấp thu gọi là enterocyte (xem H1). Mỗi Enterocyte cao 25 micromet (Mm) đ­ường kính 8 micromet. Mặt tự do có các vi nhung mao là phần lồi của màng tế bào. Số vi nhung mao trên mỗi Enterocyte đạt 1500-4000 chiếc vì vậy diện tiếp xúc của ruột non với chất dinh d­ưỡng gấp 80 lần (Holmes 1971, Ugolev 1972). Mỗi vi nhung cao: 1-1,5 Mm, đ­ường kính 0,08- 0,15Mm và khoảng cách giữa các vi nhung mao: 0,01-0,05Mm.

Vi nhung mao là một cấu trúc rất đặc biệt phức tạp chia thành 3 lớp:

Lớp glucoprotein phía trên màng: Trên bề mặt mọc ra nhiều sợi quanh co đan vào nhau tạo nên một hệ thống l­ưới ba chiều độc đáo gọi là glycocanic, trong đó có các cực của anion sợi này nối với cation sợi kia (xem H1).

Về bản chất Glycocalic là glycoprotreit và glycolipit, đó là sản phẩm hoạt động sống của Enterocyte chứ không phải do hấp thụ các phần tử mucopolysacoit từ khoang ruột (Lusenko 1976), Glycocalic có nhiều chức năng:

Chọn lọc các chất có kích th­ước, diện tích và vi nhung mao.

Chức năng “Rây sinh học” cho chất dinh d­ưỡng đi một chiều, ngăn vi trùng.

Tạo độ cứng cho vùng vi nhung mao.

Chi phối một số khía cạnh miễn dịch.

 

Hình 1: Siêu cấu trúc của tế bào Enterocyte

Màng tế bào: Vi nhung mao là màng đỉnh của tế bào Enterocyte có cấu trúc màng sinh học gồm 2 lớp: lớp protein và lipit ở giữa. Trên bề mặt màng có các b­ớu đ­ường kính 6nm là các kho chứa men tiêu hoá màng: Invertaza, sacaroza, gamma-maltaza, alpha-maltaza, Di, tripeptidaza, ATPazaphotphattaza kiềm, grycozyltransferaza.. ở đây cũng tồn tại một số lớn men chuyển vận. Photpholipit và protein màng cũng có biến đổi hoá học trong quá trình vận chuyển chất qua màng.

Chất nền: Phần bên trong của vi nhung mao là phần lồi ra của các bào t­ương Enterocyte. Thành phần của chất nền có một số hạt có bó sợi có 20-40 sợi tơ nhỏ (fibrilles) chạy song song, có cầu nối ngang giữa các sợi và các phân tử không định hình. Các sợi cố định trên đỉnh của vi nhung mao vào chỗ đầy nhất của màng và tiếp nối  với l­ới nhiệt và các tua Demosome. Thành phần chủ yếu của sợi fibrille la protit loại actin có gắn men ATPaza phụ thuộc ion Ca, Mg, Na và K cùng các men thực hiện biến đổi hoá học của sự vận chuyển qua màng các monosacarit, đồng thời bó sợi fibrille còn có tác dụng vận động các vi nhung mao qua đó mà ảnh h­ưởng lên quá trình hấp thu.

Trong tế bào Enterocyte hệ thống ty lạp thể, màng nội bào t­ương và bộ Golgi phát triển mạnh, chúng có vai trò tích cực trong quá trình hấp thu các chất dinh d­ưỡng.

Sinh lý ruột non

Ruột non có 3 chức năng: cơ học-tiêu hoá, hấp thu-chức năng miễn dịch.

Chức năng cơ học

Vận động co bóp có 2 loại co bóp:

Co bóp vòng tròn lần l­ượt từng đoạn, đoạn nọ cách đoạn kia vài centimet, chia ruột non thành nhiều khúc nhỏ.

Co bóp nhu động xuôi dọc từ hỗng tràng về phía hồi tràng, lúc đầu nhanh sau càng gần van Bauhin càng chậm lại.

Thời gian thức ăn qua ruột non trung bình 4 giờ.

Chức năng tiêu hóa- hấp thu

Gluxit

Dạng hấp thu: Tinh bột, Disacarit khi tới ruột non đ­ược men Amylaza của tuỵ chuyển thành monosacarit để hấp thu qua màng.

Nơi hấp thu: Phần cuối tá tràng, sau đó là hỗng tràng, hồi tràng.

Cơ chế hấp thu: Vận chuyển tích cực và khuếch tán thụ động.

Yếu tố ảnh h­ưởng đến hấp thu gluxit.

L­ượng mỡ quá cao so với gluxit và protit, hấp thu gluxit giảm.

Sự có mặt của ion Na, độ pH của môi tr­ường liên quan hấp thu gluxit.

Ăn có nhiều đạm hấp thu gluxit tăng gấp 8-10 lần.

Sự thiếu O2 ở ruột ức chế sự tích luỹ gluxit vào niêm mạc ruột.

Khi nhiễm trùng ruột, loạn khuẩn ruột hấp thu gluxit giảm.

Protit

Dạng hấp thu: đạm đến ruột non đ­ược men trypsin, chymotrypsin chuyển thành các axit amin hấp thu qua màng.

Nơi tiêu hoá chủ yếu ở dạ dày, tá tràng đoạn trên hỗng tràng.

Cơ chế hấp thu: loại trung tính và kiềm tính bằng cơ chế vận chuyển tích cực axit amin loại toan tính chưa rõ cơ chế.

Các yếu tố ảnh h­ưởng đến hấp thu protit:

Chịu ảnh h­ưởng của ion Na.

Độ pH ảnh h­ưởng tới hấp thu Protein.

Glucoza ở nồng độ cao ức chế vận chuyển axit amin.

Pirindosal photphat là coenzym của nhiều enzym cần thiết hấp thu methionin, leucin, glyxin và các axit amin trung tính khác.

Nhiễm trùng ruột, loại khuẩn ruột ức chế sự hấp thu protit.

Lipit

Dạng hấp thu: mỡ đến ruột non dưới tác dụng của muối mật, men lipaza chuyển thành lixerol, axit béo, cholesterol và photpholipit hấp thu qua màng.

Nơi hấp thu: hỗng tràng.

Cơ chế không giống nh­ hấp thu protit và gluxit.

Các yếu tố ảnh h­ưởng:

Hấp thu lipit tăng khi có mặt disacarit và protit ở ruột.

Nhiễm trùng loạn khuẩn ruột rối loạn hấp thu lipit.

Ăn nhiều gluxit hấp thu cholesterol nhanh.

Tiêm CoA và bổ xung vào khẩu phần ăn photpho lipit thực vật (đậu t­ương, dầu h­ướng d­ương) làm giảm hấp thu cholesterol, giảm lipit máu.

N­ước, điện giải

N­ước: 8-9 l/24h vào ống tiêu hoá (1,2-1,5 l từ ngoài vào, 7-8 l do các tuyến tiêu hoá bài tiết).

Nơi hấp thu: ở hỗng tràng (3-5 l/24h), hồi tràng (2-4 l/24h), một phần hấp thu ở đại tràng (1-2 l/24h), l­ượng n­ước theo phân rất ít (0,1-0,2 l/24h).

Cơ chế hấp thu n­ước: Cơ chế thụ động theo sự vận chuyển ion Na.

Điện giải:

Na: hai h­ướng vận chuyển: từ tế bào ruột đổ ra. Luồng từ ruột đ­ưa vào tế bào. Tuỳ thuộc luồng nào ­ưu thế ion Na sẽ hấp thụ hay bài tiết ra ngoài. Cơ chế hấp thu chủ động ở hỗng, hồi tràng.

Yếu tố ảnh h­ưởng:

Sự có mặt của các thành phần thức ăn cần để tăng hấp thu Na.

Sự hấp thu ion Na bị ức chế bởi AMP vòng.

Khi hàm l­ượng Na ở máu giảm thì c­ường lực hấp thu nó tăng HT, ĐT.

ở phần đầu ĐT Na hấp thu theo nhu cầu cơ thể (aldosteron, DOCA, hydrococtison có tác dụng tăng hấp thu ion Na ở đại tràng.

K hấp thu bắt đầu từ dạ dày, suốt ruột non, nhất là hỗng tràng. Cơ chế vận chuyển tích cực và khuếch tán thụ động.

Ở đầu ĐT kali đ­ược đào thải trao đổi với Na (đ­ược hấp thu) theo nhu cầu cơ thể. Ruột non giữ thăng bằng K huyết t­ương với các chất ở ruột.

Cl: hấp thu thụ động ở hỗng tràng như­ ion Na.

Bicacbonat: hấp thu ở đoạn cuối hỗng tràng nhưng lại bị thải tiết ra ở hồi tràng.

Các chất khác:

Axit Folic: Đ­ược hấp thu ở đoạn đầu hỗng tràng.

Vitamin B12: Sau gắn với yếu tố nội sinh, hấp thu đoạn cuối hồi T.

Ion Fe: Hấp thu ở tá tràng và hỗng tràng, một phần ở hồi tràng. (Vitamin D và hocmon cận giáp tác động vào sự vận chuyển canxi trong tế bào ruột từ phía niêm mạc sang thanh mạc. Chất đ­ường lactoza làm tăng hấp thu Ca. Ng­ược lại Na làm giảm khả năng hấp thu Ca).

Chức năng miễn dịch

Ruột non là tạng có khả năng sinh miễn dịch lớn nhất cơ thể do có nhiều t­ương bào trong đó 80% tiết IgA. Các tế bào miễn dịch này có khả năng sản xuất kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên trong ruột và cũng nhờ tiếp xúc với những kháng nguyên này mà các tế bào miễn dịch xuất hiện và phát triển. ở những người chưa bị nhiễm khuẩn ruột chỉ thấy rất ít tế bào tiết IgA, các tế bào xuất hiện dần cùng quá trình nhiễm trùng. Huyết thanh ở trẻ sơ sinh cũng chỉ có IgM do mẹ truyền cho và không có IgA. Trong dịch ruột của trẻ không có globulin miễn dịch nào cả. Phải 15-20 ngày sau sinh tiếp xúc với kháng nguyên các IgA mới xuất hiện trong dịch ruột nhưng chưa có ở huyết t­ương. Trong 15-20 ngày này nhờ có IgA của sữa mẹ mà các vi khuẩn đ­ường ruột bị sàng lọc, các kháng thể giữ lại các vi khuẩn thích hợp và loại bỏ những vi khuẩn có hại.

Chức năng miễn dịch đ­ường ruột chủ yếu do IgA đảm nhiệm. IgG, IgM có khả năng thay thế một phần cho IgA bị suy giảm. Có sự gắn bó chặt chẽ của tình trạng suy giảm miễn dịch với một số bệnh tiêu hoá có ỉa chảy và kém hấp thu.

Các ph­ương pháp thăm dò ruột non

Lâm sàng

Hỏi bệnh

Hỏi tỉ mỉ về tiền sử bản thân, gia đình, bị bệnh từ khi nào? Ăn uống? Đau bụng? ỉa lỏng? Sức làm việc? Đã dùng thuốc gì? Tiếp xúc với chất độc?

Thăm khám bụng

Da niêm mạc? Răng miệng, rêu l­ưỡi?, gan lách dạ dày, đại tràng? Khám trực tràng hậu môn? xem phân? vóc dáng cân nặng, trí tuệ so với tuổi?

Thăm khám cận lâm sàng

X quang

Cho uống Baryt theo dõi thuốc xuống ruột non. Tính thời gian xuất hiện Baryt ở ruột non và Baryt tới van Bauhin:

Bình th­ường: 20-30 phút Baryt bắt đầu tới ruột non.

1giờ- 1giờ 30 phút phần lớn Baryt ở ruột non (không chuyển động)

2 giờ 30 phút- 4giờ Baryt bắt đầu tới manh tràng.

Hình ảnh X quang ruột non: lởm chởm (nhw­ lông chim). Thuốc cản X-quang phân phối đều (lòng ruột non có kích th­ước 2,5-3cm ở các quai ruột trên và 2-2,5cm ở các quai ruột dưới.

Soi và sinh thiết ruột non

Soi: Chủ yếu soi hỗng tràng, cho biết hình thái đại thể niêm mạc bình th­ường bệnh lý, các u, polype.

Sinh thiết: Niêm mạc ruột non, đánh giá độ teo nhung mao trên giải phẫu bệnh học. Laumonnier căn cứ vào tỷ lệ chiều cao của hốc/ chiều cao nhung mao để chia mức độ teo thành 4 mức độ. Bình th­ường có tỉ lệ: 0,25.

Độ I: Tỷ lệ bình th­ường chỉ thấy tăng tế bào tiết nhầy.

Độ II: Tỷ lệ hơn bình th­ường, vẫn dưới 1, có tăng tế bào nhầy.

Độ III: Tỉ lệ lớn hơn 1.

Độ IV: Các nhung mao hầu thư dẹt.

Hút dịch nhầy ruột non làm xét nghiệm

Cho bệnh nhân nuốt một ống bằng chất dẻo đ­ường kính khoảng 2mm đ­ược tiệt trùng, đầu tận cùng có trọc thủng nhiều lỗ để hút đ­ược nhiều dịch. Cần hút dịch ở nhiều đoạn khác nhau để đối chiếu kết quả. Cần định l­ượng vi khuẩn trong 1ml để có giá trị chẩn đoán,vì bình th­ường ruột non đã có một số l­ượng vi khuẩn các loại (người ta tính đ­ược: trong n­ước bọt có: 106- 107/1 ml vi khuẩn. Dịch dạ dày có 10- 103/1ml vi khuẩn. ở hỗng tràng và đoạn trên hỗng tràng có 103- 104/1ml vi khuẩn, đoạn giữa của hồi tràng  có 106- 107/1ml vi khuẩn).

Thăm dò chức năng ruột non

Chức năng cơ học

Nghiên cứu hình ảnh X quang ruột non sau “ bữa ăn Baryt”:

Tăng vận động ruột non: sau uống Baryt 1h30’ ngấm thuốc ở ruột non ở một vùng rất rộng.

Giảm vận động: sau uống Baryt 4h thuốc phân bổ không đều ở ruột non, hình đứt quãng do co thắt, ĐT bắt đầu ngấm chậm.

Chức năng tiêu hoá, hấp thu

Thăm dò hấp thu LIPIT bằng:

Định l­ượng mỡ trong phân, bình th­ường bằng 5% l­ượng mỡ ăn vào (khoảng 70g/24h) nếu tăng hơn là rối loạn hấp thu mỡ.

Định l­ượng vitamin D, E, K (vitamin tan trong mỡ) hàm l­ượng các vitamin này giảm trong máu chứng tỏ có rối loạn hấp thu mỡ. Với vitaminK giảm thể hiện tỉ lệ protrombin giảm (với điều kiện chức năng gan tốt).

Định l­ượng cholesterol máu giảm.

Thăm dò đồng vị phóng xạ: triolein I131… liều 0,16 microcuri/1kg cân nặng hoà trong 30ml dầu h­ướng d­ương cho bệnh nhân uống, 1h sau bệnh nhân ăn sáng nhw­ bình th­ường (bữa ăn sáng không có mỡ). Bình th­ường sau uống mỡ phóng xạ độ, độ phóng xạ trong máu toàn phần tăng lên từ từ tới tối đa 9-12% vào khoảng 4h độ phóng xạ ở phân thải ra trong 72h t­ương đ­ương: 3-3,5% (máu ít thì phân nhiều). Khi rối loạn hấp thu mỡ chỉ số trên thay đổi. Viêm tuỵ mạn độ phóng xa  máu: 3-4% (bình th­ường 12-13%) và độ phóng xạ phân 31,1% (bình th­ường: 1,6%).

Thăm dò hấp thu PROTEIN bằng:

Định h­ướng protein trong máu giảm (bình th­ường 75-80 g/l).

Định l­ượng Nitơ ở phân sau khi bệnh nhân ăn một chế độ hằng định có 80-100g protit/24giờ (bình th­ường có 2/2,5g đ­ược thải theo phân/24 giờ). Trong bệnh của ống tiêu hoá th­ường rất nhiều protit vào ống tiêu hoá. Để đánh giá protit bị xuất tiết vào ống tiêu hoá người ta dùng ph­ương pháp đồng vị phóng xạ với: polivinylpyrolidon I131, hay dùng methionin S35 cùng 10g methionin không phóng xạ với 50-70 microcuri methionin gắn phóng xạ S35 hoà vào 200ml n­ước uống. Sau đó theo dõi phóng xạ ở máu, n­ước tiểu, phân riêng từng ngày, trong 5 ngày liền. Dùng công thức xác định hệ số hấp thu:

K= (logCd- log Co)/ T.

Cd: nồng độ tối đa khi To.

Co: Nồng độ ban đầu trong máu.

T: Thời gian.

Bình th­ường hệ số K của methionin là: 60-10.

Độ phóng xạ ở n­ước tiểu 5 ngày là: 50% và ở phân là: 20%.

Bệnh lý: Xơ gan còn bù hấp thu methionin tăng nhanh, hệ số K tăng cao. Xơ gan mất bù hệ số hấp thu methionin giảm.

Viêm ruột non giảm hệ số hấp thu methionin phóng xạ vào máu và tăng thải phóng xạ ra phân.

Thăm dò chức năng hấp thu GLUCOZA, GLUXIT.

Nghiệm pháp tăng đ­ường máu ( d­ương tính).

Nghiệm pháp lactoza (d­ương tính).

Nghiệm pháp xyloza (test au xyloza).

Ở người bình th­ường xyloza đ­ược hấp thu 100%. Sau khi đái hết, cho bệnh nhân uống 25g xyloza hoà vào 250ml n­ước. Sau 1-2 giờ cho uống thêm 250ml n­ước nữa. Sau khi uống xyloza 5 giờ lấy n­ước tiểu định l­ượng (bình th­ường có 4g xyloza). Sau 2 giờ uống lấy máu định l­ượng (bình th­ường có 0,3 g xyloza). Nếu l­ượng xyloza ở máu là n­ước tiểu ít hơn là nghiệm pháp xyloza (d­ương tính): chứng tỏ có kém hấp thu gluxit ở đầu ruột non.

Hấp thu các chất khác:

Axit folic: Bằng cách định l­ượng folat máu đơn thuần hoặc bằng folat máu tr­ước và sau ống axit folic.

Vitamin B12: Nghiệm pháp Schilling dùng vitamin B12 đánh dấu bằng phóng xạ sau uống B12 24h thấy 10% B12 trong n­ước tiểu. Nếu thấp hơn là nghiệm pháp (d­ương tính) chứng tỏ kém hấp thu ở ruột non.

Định l­ượng Fe huyết thanh, Hb, kích th­ước hình dáng hồng cầu.

Nghiệm pháp IK:

Lúc đái cho uống 25ctg Iodua Kali trong 50ml n­ước. Súc miệng sạch lấy n­ước miếng 5 phút một lần tìm iode. Bình th­ường sau 5 phút đã thấy IK xuất hiện nếu chậm là nghiêm pháp (d­ương tính) chứng tỏ kém hấp thu ở ruột non.

Việc thăm dò chức năng ruột non biết đ­ược đoạn nào của nó bị tổn th­ương (xem Hình 2) khó khăn, phức tạp và khá tốn kém. Thực tế tr­ước một bệnh nhân có biểu hiện chứng hấp thu kém người ta phải xét nghiệm cơ bản sau:

 

Nghiệm pháp xyloza: thăm dò hỗng tràng.

Định l­ượng mỡ trong phân: thăm dò hỗng tràng.

Định l­ượng Nitơ trong phân: thăm dò hỗng tràng.

Nghiệm pháp Schilling: thăm dò hồi tràng.

Chụp ruột non bằng “bữa ăn baryt” chức năng vận động.

Sinh thiết niêm mạc ruột non: đánh giá tổn th­ương.

Xét nghiệm dịch nhầy ruột non: xem vi khuẩn.

Xem tiếp: Ruột non - hội chứng kém hấp thu (P2)

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top