U biểu mô đệm dạ dày ruột là những khối u trung mô phổ biến nhất của ống tiêu hóa, gặp 50% ở dạ dày, 30% ở ruột non, 5% ở đại – trực tràng và 5% ở thực quản. Trong những khối u biểu mô đệm của ruột non có 12-18% gặp ở tá tràng, phẫu thuật cắt bỏ u vẫn là phương pháp điều trị tốt nhất. Điều trị phẫu thuật u biểu mô đệm tá tràng nên lựa chọn phẫu thuật cắt đoạn tá tràng vì khối u ít có xu hướng xâm lấn rộng và di căn hạch.
U biểu mô đệm tá tràng khu trú ở một phần tá tràng.
U tá tràng có xâm lấn đầu tụy.
1. Người thực hiện: Kíp phẫu thuật viên tiêu hóa và kíp bác sỹ gây mê hồi sức, kỹ thuật viên có kinh nghiệm.
2. Người bệnh:
– Các xét nghiệm cơ bản chẩn đoán.
– Soi dạ dày sinh thiết hoặc siêu âm nội soi.
– Đặc biệt cần lưu ý nâng cao thể trạng người bệnh trước phẫu thuật bằng nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
– Chuẩn bị mổ:
– Chế độ ăn: nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
– Kháng sinh dự phòng trước mổ.
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ mổ mở đại phẫu tiêu hóa, chỉ khâu,…
4. Kiểm tra hồ sơ: thủ tục hành chính, chuyên môn
1. Tư thế:
Người bệnh nằm ngửa, kê một gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng 12 (D12).
2. Vô cảm: gây mê toàn thân có giãn cơ
3. Kỹ thuật:
– Thì 1: Mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn, đánh giá tổn thương.
+ Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.
+ Đánh giá các cơ quan khác trong ổ bụng.
+ Đánh giá tổn thương tại tá tràng, đầu tụy.
+ Đánh giá di căn hạch.
– Thì 2: làm động tác Kocher di động toàn bộ tá tràng khỏi phúc mạc thành sau. Cắt đôi tá tràng ở dưới môn vị khoảng 2 cm (có thể dùng máy cắt thẳng 45 mm), phẫu tích tách Dạ dày tá tràng khỏi đầu tụy, tránh không làm tổn thương nhu mô tụy. Chú ý phần nhu mô đầu tụy cạnh nhú tá tràng bé gắn chặt với thành tá tràng nên phải bộc lộ lớp cơ thành tá tràng tại bình diện phẫu tích để tránh làm tổn thương tụy. Bộc lộ nhú tá tràng bé, cắt đôi và khâu buộc ống Santorini. Phẫu tích tìm đoạn ống mật chủ trong tụy và nhú tá tràng lớn ở mặt sau của đầu tụy. Cắt đôi phần dưới tá tràng bảo tồn lỗ của nhú tá tràng lớn (có thể dùng máy cắt thẳng 45 mm). Cắt đôi bó mạch vị mạc nối phải để di động hoàn toàn hang môn vị.
– Thì 3: Phục hồi lưu thông tiêu hóa: đóng kín đầu dưới tá tràng, nối đầu trên tá tràng với 1 quai hỗng tràng kiểu chữ Y, miệng nối tận – bên trước mạc treo đại tràng ngang. Nối chân quai chữ Y (miệng nối hỗng – hỗng tràng tận – bên).
– Thì 4: kiểm tra, đặt dẫn lưu, đóng bụng.
1. Theo dõi:
– Theo dõi như mọi trường hợp phẫu thuật đường tiêu hóa nói chung.
– Sau phẫu thuật phối hợp 2 loại kháng sinh từ 5 đến 7 ngày, bồi phụ đủ nước – điện giải, năng lượng hàng ngày. Chú ý bù đủ albumine, protid máu.
2. Xử trí tai biến:
– Chảy máu: chảy máu trong ổ bụng, cần theo dõi sát, cần thiết phải phẫu thuật lại ngay qua nội soi hoặc mổ mở.
– Tắc ruột sau mổ: kiểm tra xem do dãn ruột cơ năng hay tắc ruột cơ học. Nếu do nguyên nhân cơ học phải mổ kiểm tra và xử lý nguyên nhân.
– Áp xe hoặc viêm phúc mạc do rò, bục miệng nối: điều trị nội hoặc phẫu thuật lại tùy thuộc mức độ của biến chứng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh