– Là bệnh tim bẩm sinh khá thường gặp, chiếm khoảng 8%.
– Hẹp eo động mạch chủ rất hay đi kèm với các bệnh tim bẩm sinh phức tạp khác mà đặc biệt hay gặp trong hội chứng Turner (20%), hội chứng Noonan.
– Bệnh cần được phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh hay ở trẻ nhỏ, nếu không có thể dẫn đến những biến chứng có thể nguy hiểm tới tính mạng ở trẻ lớn và người lớn, bao gồm: phình, lóc động mạch chủ ngực, tăng huyết áp, giãn phình, vỡ các mạch não…
– Người bệnh được chẩn đoán xác định hẹp eo động mạch chủ có chênh áp từ 20 – 30 mmHg trở lên.
– Kèm theo một hoặc nhiều các triệu chứng: tăng huyết áp chi trên khó khống chế, suy tim sung huyết, phì đại thất trái …
– Không có chống chỉ định tuyệt đối
– Chống chỉ định tương đối:
+ Tăng áp lực phổi cố định.
+ Suytim, suy gan thận nặng.
+ Bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp.
+ Nhiễm khuẩn tiến triển.
+ Dị dạng lồng ngực, dày dính màng phổi trái do chấn thương hoặc bệnh lý.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
– Kíp ngoại khoa: 3 người (1 phẫu thuật viên chính, hai phẫu thuật viên trợ giúp).
– Kíp gây mê: 2 người (1 bác sĩ, 1 điều dưỡng phụ mê).
– Kíp phục vụ dụng cụ: 2 điều dưỡng (1 phục vụ trực tiếp, 1 bên ngoài).
2. Người bệnh:
– Giải thích kĩ với gia đình và người bệnh về cuộc phẫu thuật, ký giấy cam đoan
phẫu thuật.
– Chiều hôm trước được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần
áo sạch.
– Đánh ngực bằng xà phòng bétadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng
phẫu thuật.
3. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định chung của bệnh án phẫu thuật.
1. Tư thế:
– Người bệnh nằm nghiêng 90 độ
– Phẫu thuật viên chính đứng sau lưng người bệnh, 2 phẫu thuật viên phụ đứng đối diện với phẫu thuật viên chính.
2. Vô cảm:
– Gây mê nội khí quản thông khí 1 phổi.
– Sử dụng ống nội khí quản hai nòng, làm xẹp phổi bên trái.
3. Kỹ thuật:
– Thực hiện cầu nối nách – đùi bằng mạch nhân tạo (nếu cần thiết).
– Mở ngực sau bên trái, khoang liên sườn 3-4.
– Mở phế mạc bộc lộ toàn bộ vùng hẹp eo cho đến nơi xuất phát động mạch dưới đòn. Chú ý tránh làm tổn thương các dây thần kinh quặt ngược, thần kinh hoành và thần kinh X.
– Clamp động mạch chủ trên và dưới vùng hẹp eo.
– Sử dụng một trong các kĩ thuật: cắt nối tận tận, vá mở rộng động mạch chủ, thay đoạn động mạch chủ nhân tạo, sử dụng vạt động mạch dưới đòn trái để loại bỏ tổn thương hẹp eo, phục hồi lưu thông động mạch chủ.
– Cầm máu, đóng lại phế mạc, đặt hệ thống dẫn lưu màng phổi.
– Đóng ngực theo giải phẫu.
1. Theo dõi:
– Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở.
– Chụp phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức.
– Theo dõi dấu hiệu tràn máu, tràn khí màng phổi.
– Theo dõi vết mổ.
– Phải kiểm tra siêu âm tim trước khi ra viện.
– Theo dõi xa: đánh giá phục hồi chức năng tim. Sau phẫu thuật cần 6 tháng kiểm
tra siêu âm 1 lần.
2. Xử trí tai biến:
– Tràn máu – tràn khí màng phổi: tuỳ mức độ mà điều trị nội khoa, dẫn lưu màng
phổi hay mổlại.
– Xẹp phổi: lý liệu pháp, nội soi khí phế quản hút đờm, mổ lại.
– Suy tim: điều trị trợ tim, hồi sức.
– Nhiễm trùng: thay băng, cấy vi sinh, điều trị theo kháng sinh đồ
– Hẹp tồn lưu: theo dõi, điều trị nội khoa, nong hẹp, mổ lại.
– Tổn thương thần kinh: theo dõi, điều trị nội khoa.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh