Là một cấp cứu nhãn khoa thường gặp để lại biến chứng nặng nề dễ gây nên mù loà cả mắt thứ hai.
I. Nguyên nhân
- Dân sự: Do TNLĐ, TNGT.
- Sinh hoạt: Do dao, kéo, cây, que…..
- Chiến tranh: Súng đạn (Thường kèm theo tổn thương đụng dập).
II. Thể lâm sàng
1. Bán phần trước: Rách kết mạc, giác mạc có thể đơn thuần kèm theo bán phần sau.
2. Phần sau: Vết thương thường kèm theo củng mạc, mống mắt, võng mạc, dịch kính.
3. Chấn thương vùng nguy hiểm:
- Từ vùng rìa giác mạc đến xích đạo nhãn cầu ( vùng thể mi ) thường gặp những biến chứng nguy hiểm: Nhãn viêm giao cảm.
III. Chẩn đoán
1. Hỏi
- Thời gian, hoàn cảnh, tác nhân gây chấn thương.
- Đã được xử lý bước đầu.
- Đã được tiêm phòng uốn ván.
2. Khám
- Triệu chứng thường rõ, khám liệt kê đầy đủ tổn thương do vết thương gây ra.
- Có điều kiện: Chụp X quang, siêu âm nhãn cầu để loại trừ dị vật.
IV. Điều trị
1. Tại chỗ:
(Nhãn cầu) Tuỳ mức độ tổn thương mà có hướng xử lý.
- Giác mạc + mống mắt: Rửa sạch, tách dính, nếu mống mắt dập nát thì cắt bỏ.
- Khâu phục hồi giác mạc.
- Khâu phụ hồi mống mắt kết hợp cắt mống mắt ngoại vi.
- Đối với thể thuỷ tinh: Cố gắng bảo tồn, nếu vỡ kẹt chất nhân thì bơm hút lấy thể thuỷ tinh ra.
- Dịch kính: Cắt thật sạch dịch kính và khâu vết thương.
- Củng mạc: Làm sạch cắt hết tổ chức dịch kính kẹt trong vết thương khâu phục hồi củng mạc.
- Thể mi: Nếu bầm dập hoại tử thì phải cắt bằng dao điện.
- Sau xử lý: Phải tái tạo tiền phòng bằng bơm dung dịch NaCl 0,9%
2.Toàn thân:
- Chống uốn ván: SAT 1500 x1ống (tiêm dưới da).
- Chống nhiễm trùng : Kháng sinh toàn thân và tại chỗ.
- Chống viêm: Thuốc Cortioid uống hoặc tiêm.
- Giảm phù nề: Thuốc Alphachymotrypsin.
- Chống dính: Dung dịch Artopin 1% .
- Giảm đau.
3. Điều trị biến chứng:
Tuỳ tổn thương mà có hướng điều trị thích hợp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh