✴️ Bệnh lý dạ dày-ruột trong thai kỳ

Nội dung

TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN 

Điều trị trào ngược dạ dày-thực quản chủ yếu là điều trị triệu chứng. 

Trào ngược dạ dày thực quản hoặc ợ nóng xuất hiện trong khoảng 70% phụ nữ mang thai. Triệu chứng chính bao gồm cảm giác khó chịu phía sau xương ức nặng thêm sau bữa ăn và khi nằm nghiêng, đôi khi có ói máu.

Điều trị triệu chứng thường là đủ để cải thiện các triệu chứng khó chịu do trào ngược gây ra.

Bệnh nhân được khuyên không nên ăn quá nhiều và quá trễ. Tránh tư thế nằm nghiêng, đặc biệt là sau ăn. Nên kê đầu cao khi ngủ.

Thuốc kháng axít có thể dùng sau ăn 1-3 giờ hoặc khi đi ngủ. 

Ức chế H2 hoặc ức chế bơm proton được chỉ định nếu các phương pháp trên không đáp ứng.

 

LOÉT ỐNG TIÊU HÓA

Chẩn đoán loét ống tiêu hóa trong thai kỳ chủ yếu dựa vào việc cải thiện triệu chứng khi điều trị thử.

Nội soi tiêu hóa chỉ được chỉ định khi không đáp ứng điều trị, có triệu chứng đường tiêu hóa trầm trọng hoặc có xuất huyết tiêu hóa nặng. 

Điều trị chủ yếu bao gồm tránh dùng cà phê, rượu, thuốc lá và các thức ăn nhiều gia vị, thuốc kháng axít, ức chế bơm proton và ức chế H2. 

Kháng sinh được dùng cho những bệnh nhân nhiễm Helicobater pylori.

 

HỘI CHỨNG MENDELSON 

Hội chứng hít sặc axít là một trong những nguyên nhân gây suy hô hấp cấp ở thai phụ. 

Hít sặc acid rất nguy hiểm cho phổi, nhất là khi pH của dịch hít vào < 2.5 hoặc thể tích dịch hít vào > 25 mL.

Sản phụ khi vào chuyển dạ dễ có tăng nguy cơ bị hội chứng hít sặc axít. Nguy cơ tăng cao nếu kết hợp với tình

trạng lo lắng, có dùng thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc anticholinergic, tình trạng tăng áp lực ổ bụng và áp lực trong dạ dày, làm cho bệnh nhân dễ bị nôn hơn. 

Điều trị gồm thở oxy, các biện pháp duy trì sự thông thoáng đường thở và các biện pháp thường dùng để điều trị suy hô hấp cấp.

Cần chú trọng việc dự phòng. Phương pháp phòng ngừa là làm giảm tiết axít ở dạ dày. 

Cần chú trọng việc dự phòng. Các biện pháp dự phòng chủ yếu là làm giảm tiết acid dạ dày. Các dung dịch sữa magnesium (liquid magnesium) và kháng acid nền nhôm (aluminium-based antacid) có thể được dùng trong chuyển dạ để làm giảm độ axít dạ dày. 

Nếu bệnh nhân phải phẫu thuật và đòi hỏi phải vô cảm toàn thân thì phải xử trí như một trường hợp dạ dày đầy và đặt nội khí quản.

 

BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG MÃN TÍNH

2 loại bệnh chính là bệnh Crohn và viêm đại tràng dạng loét. Không có thay đổi gì về diễn tiến tự nhiên của bệnh trong thai kỳ.

Hai loại chính trong bệnh này là bệnh Crohn và viêm đại tràng dạng loét, nhưng khoảng 25% bệnh nhân rất khó phân biệt giữa hai loại bệnh lý này. Sản phụ có bệnh lý này thường không có thay đổi gì về diễn tiến tự nhiên của bệnh trong thai kỳ. Nếu bệnh lý này ở dạng hoạt động trong thời điểm thụ thai thì nguy cơ sẩy thai tăng gấp đôi.

Việc điều trị những đợt trở nặng cấp của bệnh không có gì khác biệt giữa phụ nữ có thai và không có thai, ngoại trừ một số thuốc không nên sử dụng trong thai kỳ. 

Nếu triệu chứng chính của bệnh nhân là tiêu chảy thì chế độ ăn nên hạn chế lactose, trái cây và rau củ. Nếu dùng chế độ ăn không có lactose thì phải bổ sung thêm canxi. Ngoài ra có thể dùng thêm một số thuốc gây táo bón như Pepto-Bismol và psyllium hydrophilic mucilloid.

 

TÀI LIỆU ĐỌC THÊM

Obstetrics and gynecology 8th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà xuất bản Wolters Kluwer Health 2018.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top