✴️ Cấy, rút mảnh ghép tránh thai

ĐẠI CƯƠNG

Thuốc cấy tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời có chứa Progestin. Hiện nay thuốc cấy tránh thai có 2 loại : Norplant gồm 6 nang mềm, vỏ bằng chất dẻo sinh học, mỗi nang chứa 36 mg Levonogestrel và Implanon chỉ có 1 nang chứa 68 mg Etonogestrel. Norplant có tác dụng tránh thai trong 5 năm, Implanon có tác dụng tránh thai trong 3 năm.

 

CHỈ ĐỊNH

Phụ nữ muốn sử dụng một biện pháp tránh thai dài hạn có hồi phục và không có chống chỉ định. Muốn rút que cấy tránh thai vì đã hết hạn sử dụng hoặc muốn có thai hoặc theo yêu cầu của khách hàng.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định tuyệt đối

Có thai.

Đang bị ung thư vú.

Chống chỉ định tương đối

Ra máu âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân.

Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.

U gan, xơ gan.

Bệnh huyết khối, viêm tĩnh mạch.

Lupus ban đỏ.

Đã từng bị hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim.

Đau nửa đầu có kèm mờ mắt.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện 

Nữ hộ sinh trung học, y sỹ hay bác sỹ chuyên khoa phụ sản, đã được đào tạo.

Phương tiện

Que cấy tránh thai.

Lidocain 1% hoặc Xylocain 1% gây tệ hại chỗ 2-3 ml -Dung dịch sát khuẩn Betadin.

Găng, khăn vô khuẩn.

Băng, băng chun.

Gạc vô khuẩn.

Bơm tiêm gây tê tại chỗ 5 ml.

Người bệnh

Hỏi tiền sử loại trừ chống chỉ định.

Khám phụ khoa.

Được tư vấn về các ưu, nhược điểm của que cấy tránh thai.

Các tác dụng phụ.

Cách theo dõi que cấy.

Cấy ở tay không thuận.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thời điểm cấy

Ngay khi đang có kinh hoặc trong 7 ngày đầu của vòng kinh (chưa giao hợp).

Ở bất kỳ thời điểm nào nếu chắc chắn không có thai. Nếu quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.

Sau 6 tuần sau khi sinh.

Ngay sau khi phá thai hoặc sẩy thai.

Ngay sau khi lấy que cấy nếu muốn cấy tiếp.

Kỹ thuật cấy

Norplant (6 que)

Sát khuẩn vùng da định cấy, thường ở mặt trong cánh tay không thuận.

Gây tê dưới da vùng cấy, mỗi nang quạt 1 ml Lidocain 1%.

Rạch da 2 mm.

Đưa ống đặt vào dưới da qua đường rạch.

Đặt từng que Norplant từ bên này sang bên kia.

Băng chỗ cấy.

Implanon (1 que)

Sát khuẩn vùng da định cấy, thường ở mặt trong cánh tay không thuận.

Gây tê vùng định cấy bằng lidocain 1% dọc đường cấy.

Lấy ống cấy vô khuẩn ra khỏi bao bì.

Kiêm tra bằng mắt  thường xem nang cấy có trong kim không.

Cấy nang thuốc.

Kiểm tra nang thuốc đã được cấy.

Băng ép bằng gạc vô khuẩn.

Kỹ thuật tháo (áp dụng chung cho Norplant và Implanon)

Sát khuẩn.

Gây tê.

Rạch da 2 mm.

Dùng tay nắn cho đầu nang lộ ra.

Dùng một kẹp nhỏ kẹp đầu nang cấy và kéo nhẹ ra.

Sát khuẩn, băng lại.

 

NHỮNG VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN KHI SỬ DỤNG VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Rối loạn kinh nguyệt

Vô kinh.

Kinh không đều, ra máu thấm giọt.

Ra máu quá nhiều (hiếm gặp).

Xử trí

Thuốc tránh thai kết hợp hoặc estrogen trong 21 ngày nếu rong huyết.

Transamin 500mg 4v/ ngày từ 7 đến 10 ngày.

Giải thích cho người bệnh tình trạng rối loạn kinh nguyệt sẽ giảm và hết sau vài tháng cấy que.

Có ca phải tháo que cấy.

Tại vị trí cấy

Đau sau khi cấy.

Đảm bao băng ép không quá chặt.

Tránh đè mạnh vào vùng cấy.

Cho thuốc giảm đau.

Nhiễm khuẩn vị trí cấy (ít khi gặp).

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top