I. Tổng quan
Đau vùng chậu (pelvic pain) ở nữ giới là một triệu chứng có tính chất chủ quan, phản ánh sự khó chịu hoặc đau ở vùng dưới rốn và giữa hai xương chậu. Tình trạng này có thể cấp tính hoặc mạn tính, do nguyên nhân phụ khoa hoặc không thuộc hệ sinh sản. Việc chẩn đoán chính xác nguyên nhân đóng vai trò quan trọng trong tiếp cận và xử trí hiệu quả.
II. Đau vùng chậu cấp tính
A. Do nguyên nhân phụ khoa
1. Thai ngoài tử cung
- Thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
- Triệu chứng: trễ kinh, đau bụng dưới một bên, ra huyết âm đạo bất thường, thử thai (+).
- Siêu âm ngả âm đạo: không thấy túi thai trong tử cung, có khối cạnh tử cung, dịch tự do.
- Điều trị: tùy tình trạng – có thể sử dụng methotrexate hoặc phẫu thuật nội soi.
2. Viêm vùng chậu cấp
- Do nhiễm khuẩn ngược dòng, thường sau quan hệ tình dục.
- Triệu chứng: đau bụng dưới dữ dội, sốt cao, lắc cổ tử cung đau, bạch cầu tăng.
- Điều trị: kháng sinh phổ rộng (thường ≥2 loại), giảm đau, hạ sốt, bù dịch.
3. Vỡ nang buồng trứng
- Đặc biệt là vỡ nang hoàng thể hoặc nang lạc nội mạc tử cung.
- Biểu hiện: đau bụng dữ dội, phản ứng thành bụng, ngất.
- Siêu âm: dịch tự do trong ổ bụng, có thể có khối u buồng trứng.
- Điều trị: theo dõi nội khoa hoặc phẫu thuật khi có dấu hiệu xuất huyết nội.
4. Xoắn phần phụ
- Liên quan đến u buồng trứng (u nang, u bì).
- Triệu chứng: đau từng cơn → liên tục, buồn nôn, nôn, đau hố chậu.
- Siêu âm Doppler: giảm/không có tín hiệu mạch trên khối u.
- Điều trị: phẫu thuật nội soi tháo xoắn, bóc u, bảo tồn phần phụ.
5. Sảy thai
- Biểu hiện: đau từng cơn vùng hạ vị, ra huyết âm đạo, tử cung có túi thai trước đó.
- Điều trị: dùng misoprostol; hút buồng tử cung nếu băng huyết.
B. Không do nguyên nhân phụ khoa
1. Viêm ruột thừa
- Đau hố chậu phải, sốt, buồn nôn, chán ăn.
- Bạch cầu tăng, siêu âm/CT-scan: ruột thừa dày, dịch quanh.
- Điều trị: phẫu thuật cắt ruột thừa.
2. Viêm túi thừa đại tràng
- Thường gặp ở người lớn tuổi.
- Đau hố chậu trái, sốt, tiêu chảy, bạch cầu tăng.
- Điều trị: kháng sinh, giảm đau, bù dịch.
3. Viêm bàng quang
- Đau vùng hạ vị, tiểu buốt, sốt nhẹ.
- Xét nghiệm nước tiểu: bạch cầu, vi khuẩn (+).
- Điều trị: kháng sinh, giảm đau, chống co thắt.
.png)
III. Đau vùng chậu mạn tính
A. Do nguyên nhân phụ khoa
1. Đau bụng kinh (dysmenorrhea)
- Nguyên phát: do prostaglandin tăng.
- Thứ phát: do lạc nội mạc tử cung.
- Điều trị: NSAIDs, thuốc tránh thai phối hợp.
2. Lạc nội mạc tử cung
- Đau liên tục hoặc theo chu kỳ kinh, ảnh hưởng sinh hoạt.
- Cơ chế: trào ngược kinh, cấy ghép nội mạc.
- Điều trị: nội khoa (hormone, NSAIDs) hoặc phẫu thuật.
3. Viêm vùng chậu mạn tính
- Hậu quả của viêm vòi trứng, buồng trứng không điều trị triệt để.
- Có thể gây ứ dịch vòi trứng, dính vùng chậu.
- Điều trị: kháng sinh dài ngày hoặc phẫu thuật nội soi.
B. Không do nguyên nhân phụ khoa
1. Bệnh lý tiêu hóa
- Viêm đại tràng co thắt, ruột kích thích.
- Triệu chứng: đau bụng âm ỉ, rối loạn tiêu hóa.
- Điều trị: điều chỉnh ăn uống, thuốc chống co thắt, hỗ trợ tâm lý.
2. Viêm mô kẽ bàng quang
- Đau bụng dưới, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu có mùi.
- Cần nội soi bàng quang, cấy nước tiểu.
- Điều trị: kháng sinh theo kháng sinh đồ.
3. Bệnh lý cơ xương khớp
- Căng cơ, thoát vị đĩa đệm thắt lưng.
- Đau tăng khi thay đổi tư thế.
- Cận lâm sàng: X-quang, MRI vùng chậu – thắt lưng.
- Điều trị: nghỉ ngơi, vật lý trị liệu, thuốc giảm đau.
IV. Kết luận
Đau vùng chậu ở nữ giới là triệu chứng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, cần phân loại rõ ràng cấp tính hay mạn tính, phụ khoa hay không để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị phù hợp. Việc khai thác kỹ tiền sử, thăm khám lâm sàng cẩn thận và chỉ định cận lâm sàng đúng lúc là then chốt trong thực hành lâm sàng hiệu quả.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp