✴️ Lịch khám thai định kỳ và các xét nghiệm từ mang thai đến khi sinh đầy đủ nhất

Nội dung

Các phương pháp khám thai trong thai kỳ

Siêu âm trong thai kỳ

Siêu âm sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của các cơ quan nội tạng. Siêu âm được thực hiện trong thai kỳ để kiểm tra sự phát triển bình thường của thai nhi. Siêu âm có thể được thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau trong suốt thai kỳ. Có hai cách siêu âm:

Siêu âm ổ bụng: Máy siêu âm với một đầu là thiết bị cầm tay đươc bôi gel lên phần đầu dò lướt qua các vùng bụng để tạo hình ảnh trên màn hình. Bác sĩ quan sát bằng chuyên môn và kiểm tra;

Siêu âm đầu dò qua âm đạo: Bác sĩ sử dụng một đầu dò nhỏ, đặt vào âm đạo để tạo hình ảnh trên màn hình một cách sắc nét hơn. Phương pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

 

Một số loại kỹ thuật hình ảnh siêu âm:

Siêu âm 2D cho một hình ảnh phẳng về khu vực được siêu âm;

Siêu âm 3D cho hình ảnh 3D về khu vực siêu âm. Nó đòi hỏi máy đặc biệt và kỹ thuật của kỹ thuật viên tốt. Hình ảnh 3D cho phép bác sĩ nhìn thấy chiều rộng, chiều cao và chiều sâu của hình ảnh và cũng có thể được lưu lại để xem lại sau;

Diêu âm 4D cho phép nhìn thấy thai nhi di chuyển trong thời gian thực. Với hình ảnh 4D, hình ảnh 3D được cập nhật liên tục với hình ảnh có màu vàng giúp hiển thị bóng và nổi bật.

 

Siêu âm có gây hại cho em bé?

Siêu âm thai nhi không có bức xạ và không có rủi ro nào được biết đến hay gây hại cho mẹ và thai nhi;

Siêu âm đầu dò được bọc trong vỏ bọc bằng nhựa hoặc latex có gây một chút khó chịu nhẹ cho mẹ khi đưa thiết bị vào âm đạo. Ngoài ra, một số mẹ cũng có thể phản ứng phụ như dị ứng với latex nhưng điều này là hiếm.

Siêu âm trong ba tháng đầu nhằm:

Kiểm tra tuổi thai, xác định ngày dự sinh;

Kiểm tra số lượng thai nhi và xem nhau thai;

Chẩn đoán mang thai ngoài tử cung hoặc sảy thai;

Nhìn vào tử cung và giải phẫu vùng chậu khác;

Trong một số trường hợp, có thể tìm các vấn đề về thai nhi.

Siêu âm trong ba tháng giữa nhằm:

Kiểm tra tuổi thai, xác định ngày dự sinh;

Để tìm ra số lượng thai nhi và nhìn vào nhau thai;

Để giúp làm các xét nghiệm trước sinh như chọc ối;

Nhìn vào giải phẫu thai nhi để xem có vấn đề gì không;

Để kiểm tra lượng nước ối;

Nhìn vào lưu lượng máu;

Để xem hành vi và hoạt động của thai nhi;

Để đo chiều dài của cổ tử cung;

Để kiểm tra sự phát triển của thai nhi.

Siêu âm trong ba tháng cuối nhằm:

Để kiểm tra sự phát triển của thai nhi;

Để kiểm tra lượng nước ối;

Để hoàn thành một hồ sơ sinh lý;

Để tìm ra vị trí của thai nhi;

Để kiểm tra nhau thai.

lịch khám thai

Siêu âm trong khám thai

 

Xét nghiệm máu trong thai kỳ

Sự kết hợp giữa siêu âm thai và xét nghiệm máu mẹ có thể giúp tìm ra nguy cơ thai nhi có những dị tật bẩm sinh nhất định. Các xét nghiệm sàng lọc có thể được sử dụng một mình hoặc với các xét nghiệm khác.

Xét nghiệm siêu âm cho độ mờ da gáy của thai nhi trong 3 tháng đầu;

Xét nghiệm huyết thanh mẹ trong 3 tháng đầu đo 2 chất được tìm thấy trong máu của tất cả phụ nữ mang thai:

Sàng lọc protein huyết tương liên quan đến thai kỳ (PAPP-A). Đây là một loại protein được tạo ra bởi nhau thai trong thời kỳ đầu mang thai. Mức độ bất thường có liên quan đến nguy cơ cao hơn đối với các vấn đề về nhiễm sắc thể.

Tuyến sinh dục ở người (hCG). Đây là một loại hormone được tạo ra bởi nhau thai trong thời kỳ đầu mang thai. Mức độ bất thường có liên quan đến nguy cơ cao hơn đối với các vấn đề về nhiễm sắc thể.

Các xét nghiệm này có khả năng tìm hiểu xem thai nhi có thể bị khuyết tật bẩm sinh di truyền như hội chứng Down (trisomy 21) và trisomy 18 hay không.

Nếu kết quả của các xét nghiệm này là bất thường, bạn sẽ đề nghị tư vấn thêm các xét nghiệm khác như lấy mẫu lông nhung màng đệm, chọc ối, DNA bào thai không có tế bào hoặc siêu âm khác.

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh trong ba tháng giữa thai kỳ:

Sàng lọc thường được thực hiện bằng cách lấy mẫu máu của mẹ trong khoảng từ tuần thứ 15 đến 20 của thai kỳ. Thứ 16 đến 18 là lý tưởng nhằm:

Sàng lọc alpha-fetoprotein (AFP) đo mức độ alpha-fetoprotein trong máu trong thai kỳ. AFP là một loại protein thường được tạo ra bởi gan của thai nhi. Nó ở trong chất lỏng xung quanh thai nhi (nước ối) và đi qua nhau thai vào máu của người mẹ. Xét nghiệm máu AFP còn được gọi là MSAFP (AFP huyết thanh của mẹ).

Mức AFP bất thường có thể là dấu hiệu của:

Khiếm khuyết ống thần kinh mở (ONTD) như tật nứt đốt sống;

Hội chứng Down;

Các vấn đề về nhiễm sắc thể khác;

Vấn đề ở thành bụng của thai nhi;

Sinh đôi: nhiều hơn một bào thai đang tạo ra protein;

Ngày dự sinh không chính xác;

Các dấu hiệu khác: hCG, Estriol, Thuốc ức chế…

Kết quả bất thường của AFP và các dấu hiệu khác có thể có nghĩa là người mẹ cần kiểm tra thêm

Sàng lọc không chính xác 100%. Nó chỉ là một xét nghiệm sàng lọc để tìm ra ai nên được cung cấp thêm xét nghiệm cho thai kỳ của họ. Các xét nghiệm có thể cho kết quả dương tính giả hoặc kết quả âm tính giả.

 

Chọc ối trong thai kỳ

Chọc dò ối là một xét nghiệm lấy một mẫu nhỏ nước ối để:

Chẩn đoán các vấn đề về nhiễm sắc thể và các khuyết tật ống thần kinh mở (ONTDs) như tật nứt đốt sống;

Hoặc tìm kiếm các vấn đề và rối loạn di truyền khác.

Chọc ối thường được chỉ định từ tuần thứ 15 đến thứ 20 của thai kỳ.

Chọc ối được thực hiện bằng cách đưa một cây kim dài và mỏng xuyên qua bụng của người mẹ vào túi nước ối. Bác sĩ rút một mẫu nhỏ nước ối. Nước ối có các tế bào bị bào thai tiết ra. Những tế bào này có thông tin di truyền.

Quy trình chọc ối:

Làm sạch bụng bằng chất khử trùng;

Có thể sử dụng thuốc gây tê cục bộ;

Sử dụng siêu âm để giúp hướng dẫn kim chọc vào túi ối;

Bác sĩ rút một mẫu chất lỏng nhỏ để gửi đến phòng xét nghiệm;

Sau khi chọc ối, cần nghỉ ngơi, không vận động mạnh trong 24 giờ;

Mẫu nước ối được gửi đến phòng xét nghiệm di truyền để kiểm tra;

Kết quả thường có trong 10 ngày đến 2 tuần.

 

Lấy mẫu lông nhung màng đệm (CVS)

Lấy mẫu lông nhung màng đệm (CVS) là một xét nghiệm tiền sản liên quan đến việc lấy một mẫu của mô nhau thai. Mô này thường có vật liệu di truyền giống như thai nhi.

Nó có thể được kiểm tra các vấn đề về nhiễm sắc thể và một số vấn đề di truyền khác.

Xét nghiệm cũng có thể tìm kiếm các vấn đề và rối loạn di truyền khác.

CVS thường được thực hiện trong khoảng từ tuần thứ 10 đến tuần thứ 13 của thai kỳ.

Quy trình thực hiện CVS:

Sử dụng siêu âm để hướng dẫn ống thông vào vị trí gần nhau thai;

Lấy mẫu mô bằng cách sử dụng một ống tiêm ở đầu kia của ống thông;

Đối với CVS xuyên bụng, bác sĩ đặt kim xuyên qua bụng và vào tử cung để lấy mẫu tế bào từ nhau thai;

Nếu bạn đang mang song thai hoặc hơn, bác sĩ cần lấy mẫu từ mỗi nhau thai;

Các mẫu mô được gửi đến phòng thí nghiệm di truyền để kiểm tra;

Kết quả thường có trong 10 ngày đến 2 tuần.

 

Theo dõi tim thai

Càng về giai đoạn sau của thai kỳ và trước khi sinh, bác sĩ sẽ theo dõi nhịp tim của thai nhi và các chức năng khác.

Nhịp tim thai trung bình là từ 110 đến 160 nhịp mỗi phút. Nó có thể thay đổi khi thai nhi đáp ứng với các điều kiện trong tử cung. Nhịp tim thai bất thường có thể có nghĩa là thai nhi không nhận đủ oxy hoặc có vấn đề khác. Nó cũng có thể có nghĩa là cần phải cấp cứu hoặc sinh mổ.

Sử dụng ống nghe để nghe tim thai hoặc thiết bị Doppler cầm tay trong các lần khám thai.

Theo dõi tim thai trước khi chuyển dạ như thế nào?

Bác sĩ bôi chút gel lên bụng để giúp đầu dò siêu âm hoạt động;

Bác sĩ áp đầu dò siêu âm vào bụng bằng dây đai, tín hiệu nhịp tim của thai nhi sẽ được truyền đến máy, hiển thị trên màn hình và có thể được in trên giấy đặc biệt.

 

Xét nghiệm dung nạp glucose

Xét nghiệm dung nạp glucose thường được thực hiện theo lịch khám thai từ tuần 24 đến 28 của thai kỳ nhằm đo lượng đường (glucose) trong máu thai phụ. Nồng độ glucose bất thường có thể là một dấu hiệu của bệnh tiểu đường thai kỳ.

Quy trình thử nghiệm dung nạp glucose:

Thai phụ nhịn ăn trước khi thử nghiệm 8 tiếng, chỉ uống nước lọc;

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch khi thai phụ đói;

Thai phụ uống một chất lỏng được pha với tỷ lệ đặc biệt;

Sau 1 giờ, mẫu máu tiếp tục được lấy lặp lại quy trình uống và lấy máu sau 1 giờ tiếp theo để đo lượng đường trong máu.

lịch khám thai

Lấy máu xét nghiệm dung nạp glucose trong thai kỳ

 

Tầm quan trọng của các mốc khám thai

Khám thai 3 tháng đầu để làm gì?

Bác sĩ sẽ chẩn đoán có thai hay không? Mấy thai?

Bác sĩ sẽ chẩn đoán tuổi thai và tính ngày dự sinh: nhiều chị em không nhớ rõ kinh chót, không có kinh, kinh không đều…do khám thai 3 tháng đầu thì tuổi thai mới chẩn đoán được chính xác hơn, dự đoán ngày sinh sát hơn là những tháng giữa và tháng cuối thai kỳ. Từ đó mới có thể biết được khi sinh là thai đủ tháng hay non tháng, dự phòng được thai già tháng và nhất là sau này có thể phát hiện được thai suy dinh dưỡng trong tử cung.

Bác sĩ sẽ phát hiện những bệnh lý của mẹ như tiểu đường, cao huyết áp… từ đó sẽ tư vấn cho các bà mẹ cách điều trị, cách thức dưỡng thai và quyết định lịch khám thai tiếp theo.

Bác sĩ phát hiện những bệnh lý phụ khoa như khối u buồng trứng, u xơ tử cung, ung thư cổ tử cung kèm theo… từ đó sẽ tư vấn cho các bà mẹ cách điều trị thích hợp.

 

Khám thai 3 tháng giữa để làm gì?

Những dị tật, dị dạng thai nhi được chẩn đoán tương đối rõ ràng từ tuần lễ thứ 15 -19 của thai kỳ. Thai càng lớn hơn, các dị tật dị dạng sẽ khó quan sát hơn. Từ đó, các bà mẹ sẽ được tư vấn phù hợp.

Bác sĩ phát hiện được rối loạn huyết áp vào tuần lễ thứ 20, từ đó dự phòng tiền sản giật về sau.

Theo dõi sự phát triển của thai nhi, sự tăng cân của bà mẹ, phát hiện thai suy dinh dưỡng trong tử cung từ đó có chế độ dinh dưỡng hoặc những chăm sóc đặc biệt cho các bà mẹ. Đối với những thai kỳ nguy cơ cao, bác sĩ sẽ theo dõi diễn tiến bệnh, khả năng đáp ứng của bà mẹ với bệnh lý, từ đó tư vấn điều trị thích hợp.

Ba tháng giữa là thời điểm lý tưởng để thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật sản phụ khoa thích hợp mà không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi hoặc không làm cho sinh non như khâu vòng cổ tử cung ở những bà mẹ bị hở eo tử cung, phẫu thuật bóc hoặc cắt khối u buồng trứng ở những bà mẹ có khối u buồng trứng…

 

Khám thai 3 tháng cuối để làm gì?

Ba tháng cuối là lúc các bà mẹ sắp sinh mà các tai biến sản khoa thường xảy ra khi sinh, trong chuyển dạ. Do đó, khám thai vào ba tháng cuối là để:

Bác sĩ chẩn đoán ngôi thai, sự tương xứng giữa cân nặng thai nhi và khung chậu người mẹ…từ đó có thể tiên lượng được cuộc sinh sắp tới dễ hay khó, có nguy cơ gì?

Bác sĩ có thể phát hiện được những thai kỳ nguy cơ cao và từ đó cho nhập viện sớm trước ngày dự sinh.

Cho nhập viện, mổ chủ động khi thai đủ trưởng thành (39 tuần) đối với những trường hợp phải sinh mổ như: nhau tiền đạo, ngôi mông con to, khung chậu hẹp, vết mổ lấy thai cũ…

Quyết định cơ sở y tế nào mà các bà mẹ nên đến sinh ví dụ như có thể sinh tại tuyến xã, quận huyện hay tuyến tỉnh, tuyến thành phố, trung ương…

lịch khám thai

Mẹ bầu cần tuân thủ theo đúng lịch khám thai để kiểm tra sự phát triển của thai nhi

 

Các mốc khám thai – lịch khám thai định kỳ

Lịch khám thai lần khám đầu tiên

Lần khám thai đầu tiên được thực hiện khi thai phụ trễ kinh ít nhất 1 tuần.

Bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm máu (Beta) để xác định thai phụ mang thai;

Siêu âm đầu dò thường được sử dụng để kiểm tra xem thai nhi đã vào tử cung hay chưa, loại trừ khả năng thai ngoài tử cung.

Siêu âm qua bụng đôi khi không thể nhìn thấy nếu tuổi thai quá nhỏ, máy móc kém hiện đại hoặc kỹ thuật viên có kỹ năng kém.

Bác sĩ có thể khuyên thai phụ:

Bổ sung axit folic;

Khuyến nghị về dinh dưỡng, chế độ ăn uống và vệ sinh thực phẩm;

Khuyến khịch lối sống lành mạnh chẳng hạn như không hút thuốc, uống rượu và sử dụng ma túy, tránh xa khói thuốc lá, không uống thuốc tùy tiện…

 

Lịch khám thai giai đoạn 8 – 12 tuần

Khám thai mỗi tháng 1 lần: bác sĩ đo cân nặng, huyết áp của thai phụ;

7-8 tuần: siêu âm xác định vị trí túi thai, kích thước, nhịp tim;

Sau 10 tuần có thể thực hiện các xét nghiệm thường quy: Công thức máu, đường huyết lúc đói, cấy nước tiểu, nhóm máu (và mức độ kháng thể rh nếu âm tính), kháng thể rubella, VDRL, CMV, kháng thể, toxoplasma và HBsAG và nếu cần xét nghiệm HIV. Một số bác sĩ thêm nuôi cấy nước tiểu và xét nghiệm TSH hoặc hoạt động của tuyến giáp. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ đã tiêm vắc-xin hoặc kiểm tra sức khỏe tổng thể tiền hôn nhân hoặc trước khi mang thai thì không cần thực hiện;

Tuần 11-12: xét nghiệm chẩn đoán di truyền nhiễm sắc thể sớm, cấu trúc nhau thai;

Khoảng tuần thứ 12 (tối đa là tuần thứ 14): siêu âm kiểm tra độ mờ da gáy; bác sĩ có thể tư vấn cho thai phụ thực hiện các xét nghiệm sàng lọc di truyền (double test).

Thai phụ không nhớ chính xác ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt gần nhất, việc siêu âm có thể giúp xác định tuổi thai và ngày dự sinh;

Bác sĩ có thể khuyên thai phụ:

Tiếp tục bổ sung axit folic, sắt với người thiếu máu;

Khuyến nghị về dinh dưỡng, chế độ ăn uống và vệ sinh thực phẩm;

Khuyến khịch lối sống lành mạnh chẳng hạn như không hút thuốc, uống rượu và sử dụng ma túy, tránh xa khói thuốc lá, không uống thuốc tùy tiện…

 

Lịch khám thai giai đoạn 16 – 20 tuần

Khám thai mỗi tháng 1 lần;

Tuần 15-16: Đo cân nặng, huyết áp mẹ; siêu âm theo dõi sự phát triển bình thường và nhịp tim của bé;

Tuần 18-20: Đo cân nặng, huyết áp mẹ; siêu âm theo dõi sự phát triển bình thường và kiểm tra sự hoàn thiện nội tạng của thai nhi;

Nếu muốn, trong quá trình siêu âm người mẹ cũng có thể m hiểu xem em bé là trai hay gái.

Bác sĩ có thể khuyên thai phụ:

Tiếp tục bổ sung axit folic, sắt, bổ sung thêm canxi nhất là thai phụ có nguy cơ loãng xương;

Khuyến nghị về dinh dưỡng, chế độ ăn uống và vệ sinh thực phẩm;

Khuyến khịch lối sống lành mạnh chẳng hạn như không hút thuốc, uống rượu và sử dụng ma túy, tránh xa khói thuốc lá, không uống thuốc tùy tiện…

 

Lịch khám thai giai đoạn 22 – 28 tuần

Khám thai mỗi tháng 1 lần;

Tuần 22-25: Đo cân nặng, huyết áp mẹ; siêu âm theo dõi sự phát triển bình thường, cử động và nhịp tim của bé;

Tuần 26 – 28 tuần: Thai phụ xét nghiệm dung nạp glucose để sàng lọc bệnh tiểu đường thai kỳ. Huyết sắc tố có thể được kiểm tra lại. Xem xét các dấu hiệu cảnh báo sinh non hoặc huyết áp cao.

Xét nghiệm máu để kiểm tra thiếu máu và nồng độ tiểu cầu trong máu. Người mẹ cũng có thể kiểm tra lại bệnh giang mai, viêm gan B, viêm gan C và HIV;

Nếu nhóm máu của người mẹ âm tính Rh , có thể tiêm thuốc immunoglobulin chống D;

Xét nghiệm nước tiểu nếu người mẹ có dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc tăng huyết áp.

Mẹ có thể tiêm mũi uốn ván nếu chưa tiêm đủ 5 mũi trước khi mang thai. Tiêm uốn ván khi mang thai nên tiêm sau 22 tuần và trước khi sinh ít nhất 30 ngày mới có hiệu quả.

Thai phụ được khuyến khích đăng ký các lớp học tiền sản và việc lập kế hoạch sinh con.

Bác sĩ có thể khuyên thai phụ:

Bổ sung DHA, canxi, sắt hoặc vitamin tổng hợp;

Khuyến nghị về dinh dưỡng, chế độ ăn uống và vệ sinh thực phẩm;

Khuyến khịch lối sống lành mạnh chẳng hạn như không hút thuốc, uống rượu và sử dụng ma túy, tránh xa khói thuốc lá, không uống thuốc tùy tiện…

 

Lịch khám thai giai đoạn 28 – 36 tuần

Sau 28 tuần, các lần khám thai tiếp tục cứ sau 2-3 tuần cho đến 36 tuần. Bác sĩ tiếp tục ghi lại sự phát triển của em bé, lắng nghe nhịp tim của em bé và sẽ kiểm tra vị trí của em bé.

Nếu nhóm máu của người mẹ âm tính Rh, có thể tiêm thuốc immunoglobulin thứ hai;

36 tuần: bác sĩ kiểm tra vùng chậu và khuyến khích bạn làm xét nghiệm sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình dục; Vị trí và kích thước của em bé được ước tính. Nếu em bé chưa quay đầu xuống, bác sĩ có thể khuyến khích các bài tập để giúp em bé quay đầu xuống (ngôi thuận).

Bác sĩ có thể khuyên thai phụ:

Bổ sung DHA, canxi, sắt hoặc vitamin tổng hợp;

Khuyến nghị về dinh dưỡng, chế độ ăn uống và vệ sinh thực phẩm;

Khuyến khịch lối sống lành mạnh chẳng hạn như không hút thuốc, uống rượu và sử dụng ma túy, tránh xa khói thuốc lá, không uống thuốc tùy tiện…

 

Lịch khám thai giai đoạn từ 36 tuần đến khi sinh

Từ 36 tuần trở đi, thai phụ kiểm tra mỗi tuần 1 lần để theo dõi huyết áp, trọng lượng của thai nhi, nước ối, nhau thai;

Thai phụ lựa chọn địa chỉ và đăng ký sinh ngay từ thời điểm này;

Thai phụ sinh thường chờ chuyển dạ và nhập viện sinh theo viện đã đăng ký hoặc bệnh viện gần nhất trong trường hợp cấp cứu;

Thai phụ sinh mổ đợi chuyển dạ hoặc mổ chủ động tại địa chỉ đã đăng ký;

Thai nhi từ tuần 40 cần theo dõi mỗi 2-4 ngày và có thể thực hiện mổ chủ động nếu mẹ không có dấu hiệu chuyển dạ hoặc bác sĩ phát hiện các nguy cơ.

 

Bác sĩ có thể khuyên thai phụ:

Bổ sung vitamin tổng hợp;

Khuyến nghị về dinh dưỡng, chế độ ăn uống và vệ sinh thực phẩm;

Khuyến khích lối sống lành mạnh chẳng hạn như không hút thuốc, uống rượu và sử dụng ma túy, tránh xa khói thuốc lá, không uống thuốc tùy tiện…

Chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho chuyển dạ.

lịch khám thai

Mẹ bầu cần khám thai định kỳ để nắm bắt tình trạng sức khỏe của mình và thai nhi

 

Các yếu tố rủi ro cần tăng số lần khám trong lịch khám thai

Bác sĩ là người quyết định tần suất khám thai dựa trên sức khỏe cá nhân của người mẹ cũng như tình trạng phát triển của thai nhi.

Nếu có bất cứ vấn đề sức khỏe nào của mẹ hoặc sự phát triển bất thường của thai nhi, bác sĩ có thể yêu cầu tăng số lần khám hoặc các xét nghiệm bổ sung để đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh và thận lợi.

Người mẹ có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào trong số này, bác sĩ có thể tăng số lần khám thai:

Người mẹ tuổi từ 35 trở lên

Mặc dù hầu hết phụ nữ ở độ tuổi 30 – 40 đều sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh, tuy nhiên sau 35 tuổi, người mẹ có nguy cơ gia tăng sinh ra em bé có dị tật bẩm sinh và nguy cơ bị biến chứng khi mang thai.

Người mẹ có vấn đề sức khỏe đã có từ trước

Nếu người mẹ có tiền sử bệnh tiểu đường hoặc huyết áp cao, bác sĩ có thể yêu cầu thăm khám thường xuyên hơn và yêu cầu thực hiện các chế độ sinh hoạt, ăn uống để không ảnh hưởng đến thai kỳ hoặc sức khỏe của em bé.

Các vấn đề sức khỏe khác như hen suyễn, lupus, thiếu máu hoặc béo phì cũng có thể cần thăm khám nhiều hơn.

Vấn đề bất thường trong thai kỳ

Một số vấn đề ở người mẹ khi mang thai như dọa sảy hay những vấn đề bất thường của thai nhi khiến người mẹ cần được thăm khám thường xuyên hơn, thực hiện các kiểm tra theo chỉ định của bác sĩ cũng như khuyến khích chế độ chăm sóc đặc biệt.

Trong các lần khám thai, bác sĩ sẽ tìm kiếm các biến chứng có thể xảy ra sau khi bạn mang thai. Chúng bao gồm tiền sản giật, huyết áp cao liên quan đến thai kỳ và tiểu đường thai kỳ.

Nếu người mẹ có nguy cơ nào về các tình trạng sức khỏe trong số này có thể cần đến khám thường xuyên hơn để bác sĩ có thể theo dõi chặt chẽ.

Nguy cơ sinh non

Nếu người mẹ có tiền sử sinh non hoặc dọa sảy, hoặc nếu bắt đầu có dấu hiệu sinh non, bác sĩ cần theo dõi chặt chẽ hơn.

Thăm khám trước sinh để giúp mẹ được chăm sóc trước khi sinh thường xuyên và thoải mái về tâm lý. Mục tiêu cuối cùng đó là mang thai an toàn và sinh ra một em bé khỏe mạnh./.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top