ĐẠI CƯƠNG
Bóc u xơ tử cung qua nội soi là phẫu thuật sử dụng các dụng cụ được đưa vào ổ bụng qua các lỗ chọc ở thành bụng để tiến hành bóc và cắt bỏ khối u xơ để bảo tồn toàn bộ tử cung.
CHỈ ĐỊNH
Có chỉ định mổ nội soi
U xơ tử cung dưới phúc mạc hoặc trong cơ tử cung.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Ruột chướng
Thoát vị cơ hoành
Các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh về máu.
Các bệnh nội khoa cấp tính đang điều trị chưa can thiệp phẫu thuật được.
Khối u xơ tử cung quá to, u xơ dưới niêm mạc
Thiếu thiết bị gây mê toàn thân
CHỐNG CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI
Béo phì
Tiền sử phẫu thuật ổ bụng nhiều lần, dính nhiều.
Phẫu thuật viên thiếu kinh nghiệm
CHUẨN BỊ
Người bệnh
Người bệnh và gia đình: được giải thích lý do phải phẫu thuật và ký giấy cam đoan đồng ý mổ.
Khám toàn trạng và chuyên khoa để đánh giá tổng thể sức khỏe, phát hiện chống chỉ định
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa sản hay bác sĩ khoa ngoại đã được huấn luyện, đào tạo mổ nội soi và kỹ thuật cắt tử cung qua nội soi.
Bác sĩ đã được đào tạo phụ mổ nội soi.
Bác sĩ hoặc kĩ thuật viên gây mê hồi sức.
Điều dưỡng viên/y tá làm người đưa dụng cụ.
Thuốc và dụng cụ
Thuốc gây mê toàn thân, các thuốc hồi sức, dịch truyền thay thế máu và máu nếu có.
Dụng cụ đặt nội khí quản và máy thở.
Dàn máy, hệ thống khí CO2, màn hình TV
Bộ dụng cụ nội soi cắt tử cung.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Người bệnh được sát khuẩn vùng bụng, đùi. Đặt ống thông tiểu trước khi tiến hành phẫu thuật.
Gây mê toàn thân và thở máy.
Thì 1: Chọc trocart và bơm CO2 vào ổ bụng
Rạch dưới rốn 5 hoặc 10 mm (phù hợp với đèn soi)
Nâng thành bụng lên cao để chọc kim (hoặc chọc ngay trocart 5 hoặc trocart 10 nếu phẫu thuật viên có kinh nghiệm), dùng nước nhỏ vào đốc kim kiểm tra xem đầu kim đã nằm trong ổ bụng chưa.
Bơm CO2 vào ổ bụng, tốc độ khí vào thường được đặt là 3- 4 lít/ phút. Cảm ứng tắt tự động nếu áp lực bơm trên 15-20 mm Hg
Chọc troca 5 hoặc 10
Đưa đèn soi. Kiểm tra xem trocart đã nằm trong ổ bụng chưa.
Chọc 2 trocart 10 ở hai bên hố chậu, gần mào chậu, chú ý tránh chọc vào mạch máu
Thì 2: Kiểm tra tử cung và các tạng xung quanh
Quan sát tử cung, hai phần phụ, tiểu khung, kiểm tra dạ dầy và gan. Đánh giá u xơ tử cung: kích thước, vị trí để xem khả năng có thể bóc bảo tồn được tử cung không.
Thì 3: Bóc khối u xơ
Dùng dao một cực rạch một đường ở khối u theo chiều dọc tử cung, chiều dài đường rạch vừa đủ để bóc khối u. bóc khối u và cầm máu diện cắt bằng dao hai cực. Khâu cầm máu diện bóc tách từ đáy diện bóc tách ra ngoài
Thì 4: Kiểm tra, cầm máu và tháo CO2
Rửa lại ổ bụng vùng tiểu khung, xem dịch nước rửa trong, kiểm tra diện khâu bóc tách không chảy máu, nước rửa trong.
Tháo CO2, rút 2 trocart ở hố chậu trước, trocart ở rốn có đèn soi rút sau cùng. Chú ý xem tình trạng huyết áp của người bệnh tại thời điểm kiểm tra cầm máu.
Khâu da.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Chảy máu sau mổ
Có thể do tuột chỉ hoặc lỏng nút buộc. Dấu hiệu choáng tụt huyết áp, tình trạng thiếu máu cấp, ổ bụng có dịch... phải mổ lại để cầm máu đồng thời hồi sức tích cực, điều chỉnh rối loạn đông máu, bồi phụ thể tích tuần hoàn.
Viêm phúc mạc sau mổ
Hiếm gặp, phải tiến hành hồi sức, điều trị bằng kháng sinh phối hợp, liều cao và mổ lại để rửa ổ bụng, dẫn lưu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh