ĐẠI CƯƠNG
Chích rạch dẫn lưu mủ khoảng quanh amidan qua đường miệng.
CHỈ ĐỊNH
Các áp xe quanh amidan (viêm tấy quanh amidan giai đoạn hình thành mủ).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Viêm tấy quanh amidan chưa hóa mủ.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Phương tiện
Đèn Clar, gương trán...
Đè lưỡi khuỷu.
Bơm tiêm 5 - 10 ml và kim chọc dò to.
Dao chích nhọn mũi.
Kìm Lube - Bacbông.
Máy hút.
Thuốc: tê niêm mạc, oxy già 12 đơn vị.
Người bệnh
Được giải thích kỹ về thủ thuật.
Hồ sơ bệnh án
Bệnh án chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Xét nghiệm cơ bản: công thức máu, máu chảy, máu đông.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Vô cảm
Gây tê niêm mạc họng bằng phun dung dịch tê niêm mạc.
Tư thế
Người bệnh ngồi, tựa lưng, đầu hơi ngửa, há miệng rộng.
Kỹ thuật
Chọc thăm dò bằng bơm tiêm và kim to: chọc nơi phồng nhất ở trụ trước, sâu khoảng 1 cm.
Nếu có mủ, dùng dao nhọn chích 1 đường song song với trụ trước, đi qua điểm chọc, dài khoảng 1 cm, sâu 1 cm vào ổ mủ.
Dùng kìm Lube - Bacbông banh rộng mép vết rạch, hút sạch mủ.
Bơm rửa ổ áp xe bằng dung dịch NaCl 0,9%, oxy già 12 đơn vị hoặc dung dịch sát trùng.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Kháng sinh toàn thân.
Chống viêm, giảm đau, chống phù nề.
Làm thuốc hàng ngày: dùng kèm Lube-Bacbông banh rộng vết rạch, rửa ổ áp xe.
Chỉ định cắt amidan sau 3 - 4 tuần để đề phòng tái phát.
Xử trí
Choáng do đau và quá sợ hãi: giải thích kỹ càng cho người bệnh về thủ thuật, dùng thuốc trợ tim, trợ lực, an thần...
Chảy máu ít: dùng bông tẩm dung dịch oxy già 12 đơn vị đặt vào vết rạch.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh