ĐẠI CƯƠNG
Chấn thương thanh khí quản là bệnh lý nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh. Vấn đề điều trị bao gồm xử trí cấp cứu để bảo đảm thông khí tại đường thở nhằm cứu sống người bệnh ngay sau khi chấn thương. Vấn đề điều trị chuyên khoa cần phải làm sớm bao gồm điều trị nội khoa đơn thuần hoặc phẫu thuật.
CHỈ ĐỊNH
Bằng chứng rõ ràng qua nội soi hay chụp cắt lớp vi tính có tổn thương rách niêm mạc, hở sụn, bất động dây thanh hay vỡ phức tạp.
Những tổn thương nặng nề như rách rộng niêm mạc lan đến mép trước, vỡ sụn vụn nát, trật khớp sụn phễu.
Vết thương thanh khí quản hở.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Trong các chống chỉ định vì lý do gây mê hồi sức, tuy nhiên, không có chống chỉ định tuyệt đối. Nếu tổn thương đe dọa tính mạng người bệnh thì vẫn phải thực hiện phẫu thuật cấp cứu.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Phẫu thuật viên đứng bên phải người bệnh.
Người phụ đứng bên đối diện.
Phương tiện
Bộ nội soi thanh khí quản ống cứng và optic.
Bộ nội soi thực quản ống cứng.
Dao mổ lưỡi 15 và 20. - Kéo thẳng, kéo sim.
Kẹp phẫu tích cầm máu các loại.
Faraboeuf nhỏ 2 chiếc.
Faraboeuf lớn 2 chiếc.
Bay bóc tách cỡ to và nhỏ.
Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu.
Bờ cào 2 răng đầu tròn.
Chỉ khâu vicryl từ 1.0 đến 6.0.
Chỉ thép hoặc chỉ không tiêu từ 1.0 đến 2.0 hoặc nẹp vít đường kính từ 1 mm đến 2 mm.
Ống nong thanh quản.
Người bệnh
Các xét nghiệm tiền phẫu
Tư thế nằm ngửa, kê gối dưới vai.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thì 1: Mở khí quản (nếu chưa được xử trí mở khí quản cấp cứu)
Thì 2: Soi thanh khí phế quản và thực quản trực tiếp bằng ống cứng và optic có gắn camera để đánh giá tổn thương một cách chính xác.
Thì 3: Phẫu thuật mở chỉnh hình thanh khí phế quản:
Gây tê tại chỗ (bằng lidocain).
Rạch da theo đường nếp lằn cổ ở mức ngang giáp nhẫn hoặc thấp hơn tùy tổn thương.
Bóc tách vạt da kéo lên ngang mức xương móng, phía dưới ngang mức sụn nhẫn hoặc thấp hơn xuống dưới lỗ mở khí quản.
Tách nhóm cơ dưới móng bộc lộ trục thanh khí quản và các đường vỡ.
Rạch sụn giáp ở giữa xuyên qua màng giáp nhẫn hoặc sụn khí quản để bộc lộ lòng thanh khí quản.
Đánh giá tổn thương trong lòng thanh khí quản.
Khâu phục hồi các phần cơ dây thanh bị đứt, niêm mạc bị rách.
Nối lại các mảnh tổn thương của thanh quản và khí quản bị đứt bằng vicryl 2.0 đến 4.0.
Cố định đường vỡ bằng chỉ thép, chỉ không tiêu hay kết hợp bằng nẹp vít.
Ghép tổ chức niêm mạc hoặc da trong trường hợp có tổn thương mất chất.
Đóng lại đường mở sụn giáp bằng chỉ thép, chỉ không tiêu hay kết hợp bằng nẹp vít.
Đóng lại màng sụn, cân, cơ và da.
Đặt nong khi cần thiết.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Đặt sonde dạ dày để tránh hiện tượng ăn sặc vào đường thở sau phẫu thuật.
Nghe phổi, chụp phổi theo định kỳ.
Thuốc kháng sinh, chống viêm, chống trào ngược.
Thay băng hàng ngày.
Rút ống nong sau 7 ngày, 2 tuần, hoặc 6 đến 8 tuần tùy theo từng loại ống nong hoặc tình trạng tổn thương của người bệnh.
Nội soi kiểm tra cắt tổ chức hạt sau khi rút ống nong.
Rút ống thở sau khi sau khi người bệnh đã được nút ống thở mà thở tốt qua đường tự nhiên hoặc soi thanh khí quản kiểm tra, đánh giá lòng đường thở đã đủ rộng.
Xử trí
Chảy máu vào đường thở hoặc vết mổ: tiến hành mở lại hốc mổ cầm máu.
Tắc ống thở: thay ống thở hoặc hoặc hút rửa ống thở.
Nhiễm trùng: dùng loại kháng sinh phù hợp.
Tổ chức hạt che lấp lòng đường thở: tiến hành nội soi cắt tổ chức hạt.
Sẹo hẹp thanh khí quản: mổ chỉnh hình thanh khí quản.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh