ĐẠI CƯƠNG
Người bệnh được lọc máu kéo dài sẽ xuất hiện nhiều các biến chứng do kỹ thuật lọc máu thông thường (HD) không đào thải được hoặc đào thải rất ít các chất có trọng lượng phân tử trung bình, chất lượng cuộc sống người bệnh giảm. Kỹ thuật HDF-Online khắc phục được phần lớn vấn đề này, mức làm sạch máu tăng lên, giảm các biến chứng do lọc máu lâu năm. Kỹ thuật này ở một số nước tiên tiến đã trở thành thường quy, một số nước khác áp dụng bổ sung.
CHỈ ĐỊNH
Ở các nước phát triển: thường quy 3 lần/ tuần như HD thông thường.
Ở các nước do điều kiện kỹ thuật không thể áp dụng như vậy nên HDF-Online được áp dụng trong một số trường hợp sau:
Tăng phospho máu.
Suy dinh dưỡng.
Thiếu máu.
Các biến chứng nhiễm trùng.
Đau khớp, ngứa, mất ngủ.
Amyloidosis.
Bệnh lý tim mạch.
Các biến chứng thần kinh.
Lọc máu cấp cứu trong một số trường hợp huyết động không cố định, cần lọc các cytokin…
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
Lưu ý trong một số trường hợp người bệnh có nguy cơ chảy máu… như HD thường quy.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chuẩn bị người bệnh
Bác sĩ khám bệnh:
Khám toàn thân, kiểm tra huyết áp, xác định cân khô… Kiểm tra các xét nghiệm và các thăm dò gần nhất.
Ra các y lệnh điều trị: số cân rút trong buổi lọc máu, tốc độ máu, bù dịch trước hoặc sau màng, số lượng dịch bù, tốc độ dịch lọc, quả lọc, thời gian lọc máu…
Người bệnh sẵn sàng lọc máu, điều dưỡng sát trùng vùng chọc kim.
Chuẩn bị máy lọc máu
Máy: thẩm tách siêu lọc (5008S, Fresenius 4008S-Plus,…).
Quả lọc: có hệ số siêu lọc cao (HF 80S, HF 60S,…).
K0A Urea: 805 ml/phút.
Hệ số siêu lọc UF Coefficient: 55 ml/giờ/mmHg.
Hệ số dây S: Sieving coefficient β2M: 0,65.
Diện tích màng: 1,8 m2.
Chất liệu polysulfone.
Khởi động máy.
Nhúng dịch.
Lắp quả lọc, dây máu.
Đặt các thông số theo y lệnh: UF, vào các dữ kiện (Hematocrit, đặt cân khô, chiều cao, tuổi, giới…).
Đặt online: bù dịch trước màng hoặc sau màng, đặt tốc độ dịch bù.
Sau khi T1 Test hoàn thành → lắp cổng online, lắp 2 cổng dịch vào quả lọc.
Bấm nút Start, máy tự động đuổi khí ở quả lọc, lớp bơm tiêm chống đông.
Tiến hành thủ thuật chọc kim vào cầu nối người bệnh. Kim lấy máu ra hướng về miệng nối. Kim đưa máu vào cơ thể hướng về tim người bệnh.
Kết thúc đuổi khí. Bơm máu sẽ tự về tốc độ 50 ml/phút. Nhấm vào nút Blood Pump, và thực hiện các kết nối online, kết nối các đường máu, bơm chống đông.
Theo dõi các thông số trong buổi lọc.
Sau 4 giờ, kết thúc buổi lọc, trả máu về cho người bệnh.
Sát trùng máy.
Dịch lọc máu (Dịch Bicarbonate): Thành phần gồm dịch 1B và 2A.
Kydheamo - 1B: Mỗi lít dung dịch chứa:
Natribicarbonat 84g.
Nước cất pha tiêm vừa đủ 1000 ml.
Kydheamo - 2A: Mỗi lít dung dịch chứa:
Natriclorid 210,7g Kaliclorid 5,222g
Calciclorid 2H2O 9,000g.
Magnesiclorid 6H2O 3,558g.
Acid acetic 6,310g.
Dextrosemonohydrat 38,5g.
Nước cất pha tiêm vừa đủ: 1000 ml.
Khi dùng pha loãng theo tỷ lệ:
Kydheamo - 2A (acide) 1.000 thể tích.
Kydheamo - 1B (Bicarbonat) 1.225 thể tích.
Nước cất (R.O) 32.775 thể tích.
Sau khi pha loãng 2 dung dịch trên, thành phần sẽ như sau:
CH3CO3- 3,00mEg/lít.
Glucose 1,00g/lít.
Dịch pha loãng trên gọi là dịch lọc (Dialysal): Dịch lọc màng sẽ đi vào quả lọc, quá trình thẩm tách giữa máu và dịch lọc qua màng bán thấm diễn ra trong quả lọc thận.
Một phần dịch lọc được tách ra trước khi đi vào quả lọc và được truyền trực tiếp vào máu người bệnh gọi là dịch bù (trong HDF Online).
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Giống như lọc máu thường quy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Canaud B (2007). “Online Hemodiafiltration technical options and Best Clinical practices”. Hemodiafiltration, Karger, pp 110- 123.
Locatelli F et al (2007). “Clinical Aspacts of heamodiafiltration”. Hemodiafiltration, Karger, pp 185- 194.
Von Albertini B (2011). “Producing on-line ultrapure dialysis fluid”. On-line Hemodiafiltration, The Journey and the vision, pp 35-46.
Panichi V et al (2011). “On-line Hemodiafiltration in the Large RISCAVID study”. On-line Hemodiafiltration, The Journey and the vision, pp 117 - 129.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh