✴️ U thần kinh nội tiết (P1)

ĐẠI CƯƠNG

U tế bào thần kinh nội tiết là tập hợp một nhóm đa dạng các loại u xuất phát từ những tế bào thần kinh - nội tiết khác biệt hiện diện ở khắp nơi trên cơ thể. Phổ biến nhất là khối u thần kinh nội tiết xuất phát từ đường tiêu hoá, phổi, phế quản, tuyến ức và tuyến tụy. Vị trí u thần kinh nội tiết hay gặp tại đường tiêu hoá là: dạ dày, ruột non, ruột thừa và trực tràng. Một số vị trí ít gặp hơn: tuyến cận giáp, tuyến giáp, tuyến thượng thận và tuyến yên.

Phân tích của cơ sở dữ liệu SEER ước tính rằng tỷ lệ mắc các khối u thần kinh nội tiết ở Hoa Kỳ là 6,98/100.000 người trong năm 2004 và tỷ lệ mắc ngày càng có xu hướng gia tăng. Yếu tố nguy cơ của u thần kinh nội tiết còn chưa rõ ràng. Có một số khối u thần kinh nội tiết có thể liên quan với các hội chứng di truyền, bao gồm đa u tuyến nội tiết loại 1 và loại 2 (MEN 1, 2), bệnh von Hippel - Lindau, xơ cứng củ và u xơ thần kinh.

Chẩn đoán và điều trị các khối u thần kinh nội tiết thường liên quan đến nhiều chuyên khoa khác nhau, do vậy để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân thì cần thành lập hội đồng chuyên môn bao gồm: bác sĩ chuyên ngành ung thư, giải phẫu bệnh, nội tiết, chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân…

 

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Ở giai đoạn sớm không có triệu chứng nên rất khó chẩn đoán sớm các u thần kinh nội tiết. Trong nhiều trường hợp, u thần kinh nội tiết được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân đi khám sức khỏe định kỳ hoặc đi khám vì một bệnh lý khác.

Bệnh nhân có thể vào viện với nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau, tuỳ thuộc vào vị trí khối u nguyên phát. Bệnh thường có biểu hiện trên lâm sàng với các khối u thần kinh nội tiết có chức năng.

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng carcinoid

Da đỏ ửng, nóng bừng mặt, ngực và thay đổi màu sắc, từ hồng sang tím

Triệu chứng xuất tiết (bao gồm chảy nước mắt, ra mồ hôi, chảy nước bọt, buồn nôn, nôn, sốt và tiêu chảy trầm trọng) có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ hoặc lâu hơn.

Tiêu chảy, chuột rút ở chân và đau bụng

Khó thở, thở khò khè

Nhịp tim nhanh, loạn nhịp

Một số bệnh nhân vào viện vì xuất hiện biến chứng như: tổn thương van tim, suy tim, tắc ruột…

Tùy thuộc vào vị trí, bản chất khối u mà bệnh  nhân có  biểu  hiện  lâm  sàng khác nhau.

U thần kinh nội tiết biểu hiện tại đường tiêu hóa (dạ dày, ruột non, đại trực tràng, ruột thừa): đau bụng, rối loạn nhu động ruột, xuất huyết tiêu hóa, một số trường hợp vào viện vì tắc ruột hoặc viêm phúc mạc do thủng tạng rỗng…

U thần kinh nội tiết ở phổi: ho khan hoặc ho ra máu, đau tức ngực, tràn dịch màng phổi…

U thần kinh nội tiết ở tụy: các triệu chứng do bài tiết hormon tuyến tụy insulin, glucagon, gastrin và các peptid khác

U tụy nội tiết insulin (Insulinoma): bao gồm 2 nhóm triệu chứng cơ bản sau: Thiếu glucose máu não (đau đầu, lú lẫn, rối loạn thị giác, động kinh, thay đổi nhân cách, rối loạn định hướng thậm chí hôn mê) và tăng tiết cathecholamin với các biểu  hiện như mạch nhanh, mệt, run tay chân, ra mồ hôi, tim đập nhanh và dễ bị kích thích)…

U tụy nội tiết glucagon (Glucagonoma): các triệu chứng giống như bệnh tiểu đường và các triệu chứng đau đớn và nguy hiểm khác: tăng đường huyết, tiêu chảy mạn tính, phát ban da, bàn chân thường bị bong tróc da, huyết khối tĩnh mạch sâu…

Pheochromocytomas (PHEOs) là những khối u thần kinh nội tiết tiết ra các catecholamine, có nguồn gốc từ những tế bào ưa crom của tủy thượng thận hoặc các hạch giao cảm (paraganglia) ngoài thượng thận. Bệnh có đặc trưng bởi các cơn tăng huyết áp kịch phát, tim đập nhanh, mạnh, vã mồ hôi,  đau đầu dữ dội,  run tay chân, khó thở…

Cận lâm sàng

Xét nghiệm máu: xét nghiệm các hormon tuyến tụy, tuyến thượng thận (Insulin, glucagon, VIP, C - peptide, catecholamin…), hormon tuyến yên (LH, FSH, TSH…).

Siêu âm ổ bụng: là phương pháp dễ thực hiện, rất có giá trị đánh giá vị trí, kích thước, tính chất xâm lấn khối u, đánh giá hạch ổ bụng.

Chụp Xquang phổi phát hiện các tổn thương phổi.

Nội soi dạ dày - tá tràng, nội soi đại trực tràng, nội soi ruột non đánh giá vị trí, kích thước, tính chất xâm lấn khối u.

Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, lồng ngực: phát hiện số lượng, vị trí, kích thước,  tính chất xâm lấn của khối u. Ngoài ra, còn giúp phát hiện tình trạng di căn hạch và di căn các tạng trong ổ bụng.

Chụp cộng hưởng từ: đánh giá vị trí, kích thước, tính chất và mức độ xâm lấn  của khối u.

Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; thường gặp di căn xương ở vị trí cột sống, xương sườn, xương chậu.

Xạ hình khối u thần kinh nội tiết bằng máy SPECT, SPECT/CT với 111In-Pantetreotide; 123I-MIBG để chẩn đoán u nguyên phát, tổn thương di căn.

Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.

Chụp PET/CT hoặc PET/MRI toàn thân với 68Ga-dotatate (somatostatin receptor): có độ nhạy, độ đặc hiệu cao đối với các u thần kinh nội tiết tăng biểu hiện somatostatin receptor.

Chụp PET/CT hoặc PET/MRI toàn thân với 18F-FDG: có độ nhạy, độ đặc hiệu cao đối với ung thư tụy nguyên phát và ung thư tụy di căn, thường gặp di căn gan, phổi, hạch, xương.

Sinh thiết khối u và nhuộm hóa mô miễn dịch để chẩn đoán xác định loại mô bệnh học.

Chẩn đoán phân biệt

Tùy thuộc vào vị trí khối u nguyên phát mà có những chẩn đoán phân biệt khác nhau.

Ví dụ với u thần kinh nội tiết ở tụy cần chẩn đoán phân biệt:

Viêm tụy cấp, bán cấp

Viêm tụy mạn tính.

Nang giả tụy

Chẩn đoán giai đoạn

Chẩn đoán giai đoạn u thần kinh nội tiết của dạ dày

T- Khối u nguyên phát

Tx Khối u nguyên phát không đánh giá được

T0 Không có bằng chứng của khối u nguyên phát

T1 U xâm nhập đến lớp đệm hoặc dưới màng đáy với kích thước ≤1cm

T2 U xâm nhập đến lớp cơ hoặc kích thước u >1cm

T3 Xâm nhập qua lớp cơ vào lớp dưới thanh mạc mà không xâm nhập đến thanh mạc

T4 Xâm nhập phúc mạc tạng (thanh mạc) hoặc các cơ quan khác hoặc các cấu trúc lân cận

N- Hạch bạch huyết vùng

Nx Hạch vùng không đánh giá được

N0 Không có hạch di căn hạch vùng

N1 Có hạch di căn hạch vùng

M- Di căn xa

M0 Không có di căn xa

M1 Di căn xa

M1a Di căn gan

M1b Di căn cơ quan khác ngoài gan (phổi, buồng trứng, hạch ở xa (không phải hạch vùng), phúc mạc, xương).

M1c Di căn gan và các di căn ngoài gan.

 

Xem tiếp: U thần kinh nội tiết (P2)

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top