Trị tiêu chảy do thấp nhiệt bằng Đông y

Tiêu chảy do thấp nhiệt thường xảy ra vào mùa hè. Nguyên nhân do ăn uống phải thức ăn để lâu, bị ôi thiu, nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng gây độc cho đường ruột và cơ thể. Người bệnh có triệu chứng: đau bụng, đại tiện lỏng, hậu môn nóng, phân thối màu vàng thâm, sốt, nước tiểu vàng đỏ, vật vã không yên, khát nước, đôi khi nôn mửa.

Khi tiêu chảy nặng (hơn 8 lần trong ngày) làm mất nước, mất chất điện giải, có biến chứng nhiễm độc thần kinh (bệnh tả,...) nhất thiết phải đến bệnh viện và phải chữa trị theo y học hiện đại.

Đông y có thể điều trị tiêu chảy cấp tính đơn thuần và tiêu chảy mạn tính, cách điều trị là thanh nhiệt lợi thấp, phương hương hóa trọc.

Cát căn (củ sắn dây đã chế) là vị thuốc trong bài “Cát căn cầm liên thang gia vị” trị tiêu chảy do thấp nhiệt.

Dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: củ sắn dây 50g, mã đề thảo 20g, cam thảo dây 12g. Sắc với 400ml nước, cô lại còn 200ml nước, chia uống 2 lần trong ngày. Trẻ em chia uống 3-4 lần trong ngày.

Bài 2 - Cát căn cầm liên thang gia vị: củ sắn dây 12g, hoàng cầm 10g, hoàng liên 10g, cam thảo 8g, kim ngân 10g, mộc thông 10g. Sắc uống.

Bài 3: sắn dây 12g, kim ngân hoa 12g, mã đề 10g, rau má sao 12g, cam thảo dây 10g, hậu phác 12g, hoàng liên 10g. Sắc uống 2 lần trong ngày.

Bài 4: hương nhu 20g, bông mã đề 28g, cúc tần 28g, hoắc hương 20g, mộc thông 20g. Sắc uống 2 lần trong ngày. Chữa người nóng, khát nước, tiêu lỏng, tiểu tiện vàng ít.

Bài 5: rau má 200g, lá mơ 200g, búp ổi 50g, mã đề thảo 60g, sắn dây 50g, bạch biển đậu 40g. Rau má, mã đề, lá mơ dùng tươi, giã nhỏ ép lấy nước; cho thêm nước vắt lại lần 2; hợp 2 nước sấy khô, lấy bột. Sắn dây, bạch biển đậu sao vàng, tán mịn. Búp ổi sao qua, sấy giòn, tán mịn. Trộn tất cả thành bột kép. Bảo quản trong lọ kín. Người lớn uống 1-2 thìa cà phê/lần. Trẻ em 0,5-1 thìa/lần; uống với nước đun sôi để nguội.

Bài 6: búp lá tre tẩm nước gừng 40g, hoắc hương 12g, biển đậu 12g, hậu phác 8g, hương nhu 8g. Sắc uống. Nếu khát nước nhiều thêm cám gạo nếp sao cháy đen và 3 lát gừng. Uống thay nước trong ngày.

Kết hợp day ấn các huyệt đại trường du, hợp cốc, nội đình, âm lăng tuyền, quan nguyên, khúc trì, túc tam lý. Ngày làm 1-2 lần, mỗi huyệt day 1-2 phút.

Vị trí huyệt:

Đại trường du: Dưới gai sống thắt lưng 4, đo ngang ra 1,5 tấc.

Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.

Nội đình: Nơi nối thân với đầu sau xương đốt 1 của ngón chân thứ 2, giữa kẽ ngón chân thứ 2 và thứ 3.

Âm lăng tuyền: Dùng ngón tay lần theo bờ trong xương ống chân, đến ngay dưới chỗ lồi xương cao nhất, đó là huyệt.

Quan nguyên: Thẳng dưới rốn 3 tấc, trên bờ xương mu 2 tấc.

Khúc trì: Co khuỷu tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷu, nơi bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khuỷu.

Túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chày), từ đó hơi xích ra phía ngoài một ít là huyệt.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top