✴️ Vị thuốc Bạch hoa xà thiệt thảo

Tên tiếng Việt: Bạch hoa xà thiệt thảo, An điền bò

Tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd.

Họ: Rubiaceae (Cà phê)

Công dụng: Viêm hầu, họng, viêm gan hoàng đản, viêm ruột thừa, sỏi mật , ung thư gan, lỵ trực trùng, mụn nhọt, rắn cắn (cả cây).

1. Mô Tả

  • Cây thảo mọc bò, sống hàng năm, dài 20 – 25 cm. Thân vuông màu nâu nhạt. Cành lá sum sê. Lá mọc đối, hình mác thuôn, dài 1 – 3,5cm, rộng 1 – 3mm, gốc và đầu nhọn, mặt trên nhẵn hoặc hơi nháp, mặt dưới màu xám nhạt, chỉ gân giữa rõ và nổi gồ; lá kèm có răng nhỏ ở đầu.
  • Hoa màu trắng, ít khi hồng, có cuống, mọc đơn độc hoặc đôi một ở kẽ lá; lá đài 4, hình mác, mép có lông dạng mi; cánh hoa 4, hai mặt nhẵn, ống tràng dài 1,5mm; nhị 4, đính vào họng tràng; bầu có hai ô đựng nhiều noãn, đầu nhụy chia đôi.
  • Quả khô, cao 2 – 2,5 mm, đầu bằng, bao bọc bởi những lá đài tồn tại; hạt nhiều có cạnh.
  • Mùa hoa quả gần như quanh năm. Cây dễ nhầm lẫn: Cây lưỡi rắn – Vương thái tô, xương cá, an điền {Hedyotis corymbosa (L.) Lamk., Oldenlandia corymbosa L.) cùng họ (xem Lưỡi rắn).

2. Phân bố, sinh thái

  • Chi Hedyotis L. gồm hầu hết là những cây thân thảo, sống một năm hay nhiều năm. Chỉ có một số ít loài là cây bụi nhỏ, có cành vươn dài, mọc bò hay dựa vào giá thể leo. Chúng phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Vùng nhiệt đới châu Á có lẽ là nơi tập chung nhiều loài nhất của chi này. Riêng vùng Đông Nam Á, đã có tới hơn 10 loài được sử dụng làm thuốc.
  • Ở Việt Nam, chi Hedyotis L. có khoảng 60 loài. Trong đó, bạch hoa xà thiệt thảo là loài phân bố phổ biến khắp nơi. Tuy nhiên, ở các tỉnh ven biển miền Trung, Khu IV cũ và trung du Bắc Bộ thường gặp nhiều hơn các tỉnh khác.
  • Cây còn phân bố ở nhiều nước khác như Ấn Độ, Srilanca, Malaysia, Thái Lan và vùng phía nam Trung Quốc. Bạch hoa xà thiệt thảo là cây ưa ẩm, ưa sáng thường mọc rải rác hoặc thành từng đám ở vườn, ven đường đi và nhất là ở các gò đất cao, ruộng trồng màu ở vùng trung du. Hàng năm, cây con mọc từ hạt và sinh trưởng, phát triển nhanh trong mùa hè. Sau khi có hoa quả, toàn cây tàn lụi vào giữa mùa thu.
  • Cần lưu ý, hạt bạch hoa xà thiệt thảo tồn tại 5-6 tháng qua mùa đông và gần hết mùa xuân năm sau mới nảy mầm.
  • Nguồn bạch hoa xà thiệt thảo mọc tự nhiên khá phong phú. Song, muốn chủ động về nguyên liệu để làm thuốc, cần thiết vẫn phải trồng. Cây trồng bằng hạt vào mùa xuân hoặc đầu mùa hè, sau 3-4 tháng có thể thu hoạch.

3. Bộ phận dùng

Toàn cây, thu hái vào mùa hạ, thu, rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô.

4. Thành phần hóa học

Trong cây bạch hoa xà thiệt thảo có các osid như asperulosid; scandosid methyl ester; 6.0.p coumaroyl scandosid; methyl ester; 6.0. p.coumaroylscarđosid methyl ester 6.0. feruscandosid methyl ester; các acid asperulosidic, deacetyl – asperulosidic, oleanolic; p.coumaric; stigmasterol, p. sitosterol và sitosterol – o – glucose.

5.Tác dụng dược lý

  • Thí nghiệm trên ống kính, bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư lympho, tế bào ung thư bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân. Với nồng độ 0,5 – 1g dược liệu/ml có tác dụng ức chế tế bào báng Ehrlich và tế bào carcinom
  • Bạch hoa xà thiệt thảo còn có tác dụng ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin BI tạo nên, khi dùng chủng vi khuẩn Salmonella typhymurium TA 100 làm thí nghiệm. Cây còn có tác dụng kích thích sự tăng sinh của tế bào lách chuột ở những thí nghiệm trên ống kính, từ đó, người ta suy ra rằng dược liệu có khả năng điều hòa miễn dịch. Về tác dụng chống viêm, nưóc sắc bạch hoa xà thiệt thảo tăng cường khả năng thực bào của hệ thống mô lưới – nội mô (reticulo endomethelium) và của tế bào bạch cầu.
  • Về độc tính cấp trên chuột nhắt trắng, bằng đường tiêm xoang bụng, cao chiết từ bạch hoa xà thiệt thảo có LD50 bằng 104g/kg quy thành dược liệu.

6. Tính vị, công năng

Bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, đắng, tính hàn vào các kinh vị, đại tràng, tiểu tràng, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tán ứ, chống u.

7. Công dụng

  • Bạch hoa xà thiệt thảo được phát hiện ở nước ta từ thời Tuệ Tĩnh, dùng chữa rắn cắn, sởi đậu. Ở Trung Quốc, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng làm thuốc chống viêm, chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, viêm amygdal, viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu.
  • Dùng ngoài, chữa vết thương, rắn cắn, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp. Còn dùng điều trị bổ trợ cho ung thư dạ dày, trực tràng, ung thư gan thời kỳ đầu. Ở Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo là thuốc chữa bệnh về gan mật, vàng da, sốt, lậu, máu xấu. Liều dùng: 15 – 60g/ngày. sắc nước uống.
  • Dùng ngoài, giã nát đắp tại chỗ.
  • Chú ý: đối với phụ nữ có thai khi dùng phải thận trọng.

8. Bài thuốc có bạch hoa xà thiệt thảo

  • Chữa viêm thận cấp có phù, nước tiểu có albumin: Bạch hoa xà thiệt thảo, xa tiền thảo, mỗi thứ 15g, mao cân 30g, sơn chi tử 9g, tô diệp 6g. sắc nước uống.
  • Chữa sỏi mật, viêm ống mật: Bạch hoa xà thiệt thảo, nhân trần, kim tiền thảo, mỗi thứ 30g, làm thành thuốc lợi đờm, uống.
  • Chữa mụn nhọt, vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 – 60g (tương đương 125 – 259 dược liệu tươi), sắc nước uống.
  • Chữa trẻ em kinh nhiệt (sốt, co giật), khó ngủ: Bạch hoa xà thiệt thảo tươi, giã nát, vắt lấy nước, uống mỗi lần một thìa canh, ngày 2-3 lần.
  • Thuốc tiêm bạch hoa xà thiệt thảo: Mỗi ống 2 ml, dung dịch trong vàng thẫm, dùng tiêm bắp thịt, mỗi lần 2-4 ml, ngày 2 lần. Dùng chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm amygdal, viêm phổi, viêm túi mật, viêm ruột thừa, còn dùng trong điều trị ung thư.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top