✴️ Vị thuốc Cúc hoa vàng

1. Mô tả:

  • Cây thảo, sống hàng năm hay sống dai, cao 20 – 50cm. Thân mọc thẳng, nhẵn, có khía dọc.
  • Lá mọc so le, hình bầu dục, chia nhiều thùy sâu, mép có răng cưa nhọn không đều, mặt trên màu lục đen sẫm, mặt dưới nhạt, cuống lá ngắn, có tai ở gốc. Cụm hoa mọc thành đầu trên một cuống dài ở ngọn thân hoặc kẽ lá, đường kính 1-1,5 cm, tổng bao lá bắc là những vảy thuôn dài, mép khô, hoa ở ngoài hình lưỡi nhỏ màu vàng, hoa ở giữa hình ống, không có mào lông, tràng hoa hình ống ngắn hơn tràng hình lưỡi, có thùy tam giác nhọn và cũng có màu vàng.
  • Quả bế.
  • Mùa hoa quả: tháng 10-1.

2. Phân bố, sinh thái:

Cúc hoa vàng có nguồn gốc ở vùng Đông Á: Trung Quốc và Nhật Bản, được trồng làm thuốc và làm cảnh ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Thái Lan và Ấn Độ.

Ở Việt Nam, cúc hoa vàng được trồng từ lâu đời. Hiện nay cây có nhiều ở Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số tỉnh khác ở phía bắc. Cây ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn, công viên hoặc trên cánh đồng với mục đích sản xuất dược liệu. Cây ra hoa nhiều hàng năm, hiếm có hạt. Mùa đông có hiện tương rụng lá hoặc hơi tàn lụi. Chính lúc này người ta thường cắt bỏ phần thân cành, giữ lại gốc để tái sinh hoặc làm giống trồng vào mùa xuân năm sau.

3. Cách trồng:

Cúc hoa vàng hiện được trồng ở nhiều nơi, nhất là ở các làng hoa gần các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

Cây chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp vô tính. Trước đây người ta thường tách khóm, vít cành. Hiện nay, phổ biến dùng phương pháp giâm cành. Vào tháng 4-5, chọn những cành khỏe, dùng dao sắc cắt lấy đoạn trên dài 10-15 cm, bỏ bớt lá ở phần dưới rồi giâm vào bản hoặc vườn ươm đặt dưới bóng râm và giữ ẩm. Sau khi cành giâm ra rễ, có thể đánh đi trồng. Có thể xử lý bằng các loại thuốc kích thích ra rễ có bán trên thị trường.

Đất trồng tốt là đất phù sa, đất thịt nhẹ, tơi xốp, màu mỡ, thoát nước. Sau khi cày bừa kỹ, vơ sạch cỏ, để ải, lên thành luống cao 25-30 cm, rộng 0,8-1m. Dùng phân chuồng để bón lót theo hốc với lượng từ 15 – 30 tấn cho một hecta. Cây con được trồng với khoảng cách 35×35 hoặc 40×40 cm. Trồng xong cần tưới ngay và giữ ẩm thường xuyên cho tới khi bén rễ.

Khi cây đã lớn, chỉ cần giữ độ ẩm vừa phải. Đất quá ẩm ướt để làm cho cây bị bệnh. Thường xuyên làm cỏ, xới xáo giữ cho đất tơi xốp. Trong thời kỳ cây phân cành, dùng nước phân chuồng, tốt nhất là phân bắc, hay nước giải ngâm kỹ để tưới thúc, mỗi tháng tưới một lần. Nén hạn chế dùng đạm vì đạm dễ làm thân lá sinh trưởng quá mạnh, ảnh hưởng xấu tới việc ra hoa và độ bền của hoa. Cần thường xuyên tỉa bỏ cành già, bấm ngọn để kích thích cây ra nhiều chồi..

Cúc hoa vàng thường bị sâu xám, rệp, muội phá hoại. Chú ý phát hiện kịp thời để trừ diệt. Sau khi trồng 4- 5 tháng, cúc hoa vàng bắt đầu cho thu hoạch hoa, tập trung vào các tháng cuối năm. Hiện nay, có những giống hoa vàng nhập nội ra hoa vào các thời điểm khác nhau. Tùy theo mức độ chăm sóc, có thể thu hoạch hoa được nhiều đợt hay ít đợt.

4. Bộ phận dùng:

Hoa thu hái vào đầu tháng 10 đến tháng 1-2 năm sau. Hoa hái về đem đồ rồi phơi 3-4 nắng đến khô. Nếu trời râm, phải sấy than hoặc lửa nhẹ.

5.Thành phần hóa học:

Cúc hoa vàng chứa:

  • Carotenoid (chrysanthemoxanthin)
  • Tinh dầu trong đó có pinen, sabinen, myrcen, terpinen, p cymen, cineol, thuyon, chrysanthenon, borneol, linalyl acetat, bornyl acetat, cadinen, caryophyllen oxyd cadinol, chrysanthetriol.
  • Sesquiterpen: angeloyl cumambrin B, arteglasin…
  • Flavonoid: acaciin, glucopyranosid, acacetın, galactopyrianosid, chrysanthemin.
  • Acid amin: adenin, cholin,stachydrin.
  • Các thành phần khác gồm: indicumenon, Sitos -terol, amyrin, friedelin, sesamin, Vitamin A.
  • (W. Tang và cs, 1992, Trung dược từ hải III 1997. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam 1993)
  • Hạt chứa 15,80% dầu béo.

6. Tác dụng dược lý

Cúc hoa vàng có tác dụng tốt trên động vật thí nghiệm (chó) tăng huyết áp cũng như có tác dụng tốt trên bệnh nhân tăng huyết áp. Hoạt tính của cúc hoa vàng làm hạ huyết áp có thể là hiệu quả của tác dụng ức chế phản xạ vận mạch có nguồn gốc trung tâm và tác dụng ức chế adrenalin. Lưu lượng tim và sự dẫn truyền thần kinh ở hạch không bị ảnh hưởng. Cúc hoa vàng có tác dụng chống viêm thực nghiệm trên chuột cống trắng. Cao lỏng của hoa cúc vàng gây hạ huyết áp thỏ, nhưng tác dụng không bền vững. Đồng thời, cao này có tác dụng làm tăng độ bền mao mạch ruột thỏ cô lập, và kháng khuẩn đối với Bacillus mycoides và Escherichia coli.

Tinh dầu cất từ nụ hoa cây cúc hoa vàng, đã được thử trên các chủng vi khuẩn Diplococcus pneumoniae, Streptococcus haemolyticus, Streptococcus faecalis, Staphylococcus aureus 209 P. Shigella shigae, S. flexneri, Bacillus subtilis. Bacillus pyocyaneus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae. Kết quả cho thấy tinh dầu này có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh.

Một bài thuốc gồm cúc hoa vàng và 5 vị thuốc khác đã được thử lâm sàng trên những bệnh nhân bị cảm phong hàn. Thuốc đã có tác dụng làm hết sốt ở 80% số bệnh nhân sau ngày điều trị thứ nhất, làm giảm bệnh ở 12% số bệnh nhân, và không tác dụng ở 8% số bệnh nhân còn lại.

Arteglasin A có trong cúc hoa vàng có hoạt tính gây phản vệ trên da chuột lang và gây viêm da dị ứng tiếp xúc ở người. Hoa cúc vàng thể hiện hoạt tính ức chế invitro sự kết tập tiểu cầu của máu động vật thí nghiệm gây bởi những vi khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn subtilis và trực khuẩn mủ xanh.

Đã điều trị cho bệnh nhân suy nhược thần kinh loại hưng phấn tăng, đa số có nguyên nhân do sang chấn tinh thần. Phương pháp chữa là hạ hưng phấn, an thần. Để giảm hưng phấn, một bài thuốc gồm cúc hoa vàng và 5 dược liệu khác, phối hợp với châm cứu đã đạt kết quả tốt.

7. Tính vị, công năng:

Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh, phế, can và thận, có tác dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt.

8. Công dụng:

Hoa cây cúc vàng được dùng chữa các chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, đinh độc, mụn nhọt sưng đau. Uống lâu ngày lợi khí huyết, có tác dụng về nội tiết làm trẻ lâu. Liều dùng mỗi ngày 8-16g, dạng thuốc sắc… dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Còn dùng để ướp chè hay ngâm rượu uống. Dùng ngoài rửa đắp mụn nhọt.

Một nhóm bệnh nhân bị viêm thoái hóa hoàng điểm, thì lực còn 1/10 tới 3/10, đã được điều trị bằng bài thuốc gồm cúc hoà vàng, thục địa, chi tử, hoàng cầm, kỳ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, hạt thảo quyết minh, thương truật, xác ve sầu. Sau thời gian điều trị từ 1 đến 2 tháng, các bệnh nhân không còn các triệu chứng đau đầu, mất ngủ, thị lực tăng từ từ, có bệnh nhân trở lại bình thường, đa số có thị lực từ 5/10 đền 7/10. Sau 6 năm, trên một số bệnh nhân có điều kiện theo dõi thấy vẫn tốt, thị lực ổn định.

Theo tài liệu nước ngoài, ở Ấn Độ, hoa cúc vàng có vị đắng và được coi như có tác dụng làm dễ tiêu và nhuận tràng.

Bài thuốc có cúc hoa vàng:

  1. Chữa ho, sốt, cảm mạo: Bài thuốc Tang cúc ẩm: Cúc hoa vàng 6g, lá dâu 6g, liên kiều 4g, bạc hà 4g, cam thảo 4 g, cát cánh 4g, nước 600 ml, sắc còn 200 ml chia 3 lần uống trong ngày.
  2. Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt khô tròng: Bài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm: Cúc hoa vàng 8g, lá dâu 12g, hạnh nhân 8g, liên kiều 6g, cát cánh 8g bạc hà 4g, cam thảo 4 g, đạm trúc điệp 4 g. Sắc uống trong ngày.
  3. Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mũi tắc: Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng hoàn: Kỷ tử 20g, cúc hoa vàng 12g, thục địa 32g, đan bì 12g, phục linh 12g, sơn thù 16g, trạch tả 12g, hoài sơn 16g. Các dược liệu sấy khô, tán nhỏ, luyện mật, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 16-20 viên. Hoặc có thể sắc uống, lượng giảm bớt một phần sáu mỗi vị.
  4. Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mũi tắc: Bài thuốc cúc hoa trà điều tán: Cúc hoa vàng xuyên khung, kinh giới, bạc hà, phòng phong, khương hoạt, hương phụ, cam thảo, bạch chỉ, tế tân, khương tàm (các vị bằng nhau). Trộn đều, tán nhỏ, mỗi lần uống 4-6g, sau bữa ăn, dùng nước chè chiêu thuốc.
  5. Chữa cảm sốt: Cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, cúc tần 20g, lá tre 20g, bạc hà 30g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cát cánh 20g dạng thuốc bột hoặc thuốc viên, mỗi ngày uống 2 lần mỗi lần 4-6g.
  6. Chữa cảm phong hàn (chủ yếu có cảm giác lạnh): Cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, bạc hà 20g, kinh giới 20g, tía tô 20g, thục địa, hạt thảo quyết minh, mỗi vị 20g, cúc hoa vàng, thương truật, chỉ từ, hoàng cầm, kỳ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, mỗi vị 12g, xác ve sầu 8g. Sắc uống trong một ngày. Mỗi tuần uống 5 thang. Thời gian điều trị từ 1 đến 2 tháng.
  7. Chữa suy nhược thần kinh: (a). Cúc hoa vàng 12g, sài hồ 16g, chi tử, mạn kinh táo nhân, bá tử nhân, mồi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang. (b). Cúc hoa vàng, sài hồ, mỗi vị 12g, bạch truật, bạch thược, hương phụ, mỗi vị 8g, tiêu khương, bạch linh, viễn chí, mỗi vị 6g, cam thảo 3g. Sắc uống, ngày một thang.
  8. Chữa can âm hư, thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh, tăng huyết áp và vữa xơ động mạch ở người già, suy nhược thần kinh (triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, lưỡi khô): Cúc hoa vàng 8g, kỳ tử, hà thủ ô, thục địa, sa sâm, đỗ đen sao, mỗi vị 12g, tang thầm, long nhãn, mạch môn, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
  9. Chữa âm hư hỏa vượng với các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai hay quên, hồi hộp, hay xúc động, ít ngủ, miệng khô, táo bón, nước tiểu đỏ: Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị: Cúc hoa vàng 8g, kỷ từ, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g, sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
  10. Chữa bệnh hysteria (triệu chứng: tinh thần uất ức, hay xúc động, ngực sườn đầy tức, đầy bụng ợ hơi, ăn kém, rêu lưỡi trắng): Cúc hoa vàng 12g, đảng sâm 16g, chỉ xác, thanh bì, uất kim, hương phụ, đan sâm, táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
  11. Chữa đinh râu: Hoa và lá cúc hoa vàng 80g, bồ công anh 80g, giã nát, lọc lấy nước uống, bã đắp tại chỗ.
  12. Chữa co giật, hôn mê do sốt cao ở thời kỳ toàn phát các hội chứng nhiễm độc não, viêm não, viêm màng não: Cúc hoa vàng 12g, sinh địa, thạch cao, thảo quyết minh, mỗi vị 20g, câu đằng 16g. Nếu màu đỏ thêm long đờm thảo 8g, khò khè do ứ đọng dịch tiết thêm trúc lịch 30 ml; lưỡi đỏ, miệng khô thêm mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống.
  13. Chữa nhọt ống tai ngoài: Cúc hoa vàng 11g, bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng, mỗi vị 16g, hoàng liên, sinh địa, mỗi vị 12g, chi tử 8 g. Sắc uống
  14. Chữa hội chứng Meniere (Mê-ni-e} với các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, đầu lưỡi đỏ: Bài lục vị hoàn gia giảm: Cúc hoa vàng 8g, thục địa 16g, hoài sơn, kỷ tử, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g, sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, bạch thược, đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top